Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 18: Tìm hiểu chung về văn nghị luận (Chuẩn kiến thức)

Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 18: Tìm hiểu chung về văn nghị luận (Chuẩn kiến thức)

. Tìm hiểu chung
I. Nhu cầu nghị luận
 Ví dụ/sgk

a/Trong đời sống, em thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như dưới đây không?
-Vì sao con người cần phải có bạn bè?
- Theo em, như thế nào là sống đẹp?
- Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại?

/ Gặp các vấn đề hoặc câu hỏi loại đó, ta có thể trả lời hoặc giải quyết bằng các kiểu văn bản đã học như tự sự, miêu tả, biểu cảm hay không ?

ppt 14 trang bachkq715 5370
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 18: Tìm hiểu chung về văn nghị luận (Chuẩn kiến thức)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chào mừng thầy cô về dự giờ lớp 7a1 Giáo viên: Nguyễn Thị Ngọc BíchKiểm tra bài cũ:Nhắc lại các kiểu văn bản đã học và nêu mục đích giao tiếp của mỗi văn bản đó?Các văn bản đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảmMục đích giao tiếp của mỗi văn bản:*Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc, từ sự việc mở đầu đến sự việc kết thúc nhằm thể hiện một ý nghĩa *Miêu tả: Tái hiện trạng thái, đặc điểm của sự vật,con người giúp người đọc hình dung cụ thể về đối tượng đó.*Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc,nhằm khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọcTLV: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN 	A. Tìm hiểu chungI. Nhu cầu nghị luận Ví dụ/sgk TLV: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬNa/Trong đời sống, em thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như dưới đây không?-Vì sao con người cần phải có bạn bè?- Theo em, như thế nào là sống đẹp?- Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại?b/ Gặp các vấn đề hoặc câu hỏi loại đó, ta có thể trả lời hoặc giải quyết bằng các kiểu văn bản đã học như tự sự, miêu tả, biểu cảm hay không ?=>Không thể trả lời hoặc giải quyết bằng các kiểu văn bản đã học như tự sự, miêu tả, biểu cảm mà phải dùng lí lẽ và dẫn chứng để lập luận cho sáng rõ, thuyết phục người nghec/ Để trả lời những câu hỏi như thế, hằng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết. - Ý kiến nêu ra trong cuộc họp, lời phát biểu trên báo chí- Các bài xã luận...- Các bài bình luận, phê bình...=>Phải dùng phương thức nghị luận.VD:: Xác lập cho mọi người quan điểm, tư tưởng, ý thức chống nạn thất học.* Kêu gọi mọi người cùng tham gia chống nạn thất học + Nhan đề: Chống nạn thất họcVăn bản “ Chống nạn thất học”* Nội dung bài văn: Nêu thực trạng thất học của nhân dân ta và yêu cầu, biện pháp chống nạn thất học sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 * Hệ thống luận điểm:1. Sự cần thiết phải nâng cao dân trí. 2. Kêu gọi mọi ngừời cùng tham gia chống nạn thất học.Luận điểm ấy được thể hiện ở:Mục đích Ý kiến: : TLV: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬNA. Tìm hiểu chungII. Thế nào là văn nghị luận1) Ví dụHỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM, LÍ LẼ, DẪN CHỨNGDẫn chứngLuận điểm –Câu nêu luận điểmLí lẽI. Sự cần thiết phải nâng cao dân trí: “Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí.”2. Hầu hết người Việt Nam mù chữ thì đất nước không tiến bộ được 3.Nay, muốn xây dựng nước nhà, mọi người dân đều phải cấp tốc nâng cao dân trí1. Xưa,dân ta thất học là do chính sách ngu dân của Pháp2.Số người Việt Nam thất học so với số người trong nước là 95 phần trămII. Kêu gọi mọi ngừời cùng tham gia chống nạn thất học :” Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình , phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết cần phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ” 1. Người biết chữ dạy cho người chưa biết chữ 1. Phong trào truyền bá chữ Quốc ngữ giúp đồng bào thất học trong những năm qua 2. Người chưa biết chữ cần gắng sức mà học cho biết 3. Phụ nữ càng cần phải học 2. - Vợ chưa biết - chồng bảo, em chưa biết - anh bảo, cha mẹ không biết - con bảo, người ăn người làm không biết - chủ nhà bảo, các nhà giàu có - mở lớp học dạy người không biết chữ...1.Thực dân Pháp hạn chế mở trường học, không muốn dân ta biết chữ để dễ bề cai trị.2) Nội dung:- Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó.- Trong đời sống, khi gặp những vấn đề cần bàn bạc, trao đổi, phát biểu, bình luận bày tỏ quan điểm ta thường sử dụng văn nghị luận.- Bài văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lí lẽ, dẫn chứng phải thuyết phục.- Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc sống thì mới có ý nghĩa.* Lí lẽ: Đầy đủ, chặt chẽ, có lí, có tình, làm cơ sở cho luận điểm* Mục đích: Xác lập cho mọi người quan điểm, tư tưởng, ý thức chống nạn thất học.. * Ý kiến: Kêu gọi mọi người cùng tham gia chống nạn thất học 1. Sự cần thiết phải nâng cao dân trí. * Nội dung bài văn: Nêu thực trạng thất học của nhân dân ta và yêu cầu, biện pháp chống nạn thất học sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 .2. Mọi người trước hết cần phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.* Hệ thống luận điểm:* Dẫn chứng: Cụ thể , toàn diện, thiết thực, thuyết phục người đọc, người nghe* Ý nghĩa: Đây là vấn đề quan trọng, to lớn, góp phần đẩy lùi giặc dốt sau Cách mạng tháng Tám 1945Câu 1: “ Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hộiB.Luyện tập a. Là văn bản nghị luận. Vấn đề bàn luận và giải quyết là: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội một vấn đề thuộc về lối sống đạo đức.- Tác giả sử dụng khá nhiều lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan điểm của mình. - Văn bản trên từ nhan đề đến phần mở bài, thân bài, kết bài đều thể hiện rõ nét tính nghị luận.b.- Ý kiến: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hộiCâu mang luận điểm+ LĐ 1: Có thói quen tốt và thói quen xấu.+ LĐ 2: Có người phân biệt được tốt, xấu nhưng vì đã thành thói quen nên khó bỏ, khó sửa. + LĐ 3: Tạo được thói quen tốt thì rất khó, nhưng nhiễm thói quen xấu thì rất dễ. TLV: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬNCâu 1: “ Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hộiB.Luyện tập + Dẫn chứng(1) Thói quen tốt:(2) Thói quen xấu: TLV: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN- Lí lẽ, dẫn chứng:Lí lẽ: Có thói quen tốt và thói quen xấu; có người biết phân biệt tốt xấu nhưng đã thành thói quen nên khó bỏ; Tạo được thói quen tốt là rất khó nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ; hãy tự xem lại mình để tạo nếp sống đẹp, văn minh.- Các lí lẽ và dẫn chứng TLV: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN c. Bài viết giải quyết các vấn đề trong thực tế. + Lí lẽ: Có thói quen tốt và thói quen xấu; có người biết phân biệt tốt xấu nhưng đã thành thói quen nên khó bỏ; Tạo được thói quen tốt là rất khó nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ; hãy tự xem lại mình để tạo nếp sống đẹp, văn minh.+ Dẫn chứng:Thói quen tốt : dậy sớm , luôn đúng hẹn , giữ lời hứa , luôn đọc sách Thói quen xấu : hút thuốc lá , hay cáu giận , mất trật tự , gạt tàn thuốc bừa bãi ra cả nhà , vứt rác bừa bãi ( ăn chuối xong là vứt toẹt cái vỏ ra cữa , ra đường ) những nơi khuất , nơi công cộng , rác bừa lên ném chai , cốc vở ra đường rất nguy hiểm Câu 2: Bố cục văn bảnB.Luyện tập Bố cục 3 phần: - Mở bài: “ Có tốt”: Giới thiệu các thói quen tốt, xấu.- Thân bài: “Hút nguy hiểm”: Trình bày các thói quen cần loại bỏ.- Kết bài: “Tạo xã hội”: Đề xuất các phương hướng phấn đấu, tự giác của mọi người. TLV: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN Văn bản “Hai biển hồ” là văn bản kể chuyện để nghị luận. Câu 4:Dấu hiệu nhận biết văn bản nghị luận:-NỘI DUNG: bàn bạc, về các vấn đề thiết yếu trong đời sống được mọi người quan tâm tranh luận-MỤC ĐÍCH: Xác lập cho mọi người tư tưởng, quan điểm, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc, làm sáng tỏ chân lí, và thuyết phục người đọc, người nghe.- PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT: Có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, lập luận chặt chẽ và Quan điểm, tư tưởng phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống. * Bài 1: Trong các tình huống sau, tình huống nào yêu cầu em dùng phương thức nghị luận ?a.Quang cảnh lũ lụt ở miền Trung vừa qua CỦNG CỐb.Một tấm gương dũng cảm cứu dân trong cơn lũ lụt c.Cảm nghĩ của em về phong trào “ Vì người nghèo”d. Bàn về biện pháp phòng chống cận thị học đườngdCHÚC CÁC EM HỌC TỐT!

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_bai_18_tim_hieu_chung_ve_van_nghi_lu.ppt