Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 15: Những câu hát châm biếm

Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 15: Những câu hát châm biếm

Số cô chẳng giàu thì nghèo

Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà.

Số cô có mẹ có cha

Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.

Số cô có vợ có chồng,

Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.

 

pptx 17 trang bachkq715 14710
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 15: Những câu hát châm biếm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 15Những câu hát châm biếmI.Đọc - Tìm hiểu chung:1. ĐọcCái cò lặn lội bờ aoHỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?Chú tôi hay tửu hay tăm,Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.Ngày thì ước những ngày mưa,Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.2. Chú thích:(1) Cô yếm đào: Cô gái mặc áo yếm màu hoa đào( yếm: đồ mặc lót che ngực của phụ nữ thời xưa)(2) Tửu:RượuSố cô chẳng giàu thì nghèoNgày ba mươi Tết thịt treo trong nhà.Số cô có mẹ có chaMẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.Số cô có vợ có chồng,Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.(3) Giàu:có nhiều tiền của hơn mức bình thường.(4) Nghèo:Có rất ít tiền của, không thể đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của đời sống vật chất.Cái cò lặn lội bờ ao Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng? Chú tôi hay tửu hay tăm, Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa. Ngày thì ước những ngày mưa, Đêm thì ước những đêm thừa trống canhBài 1:Cái còII.Tìm hiểu văn bản :1.Bài 1:HayChú tôiTửuTămNước chè đặcNằm ngủ trưaƯớcNhững ngày mưaĐêm thừa trống canhĐiệp ngữ, nói ngược để giễu cợt, châm biếm nhân vật.Là người đàn ông vô tích sự, lười biếng, nghiện ngập, thích ăn chơi hưởng thụ.Một số bài ca dao - dân ca có nội dung tương tự bài 1Làm trai cho đáng nên trai Một trăm đám cỗ, chẳng sai đám nào.*Làm trai cho đáng nên traiĂn cơm với vợ, lại nài vét niêu.*Làm trai cho đáng nên traiVót đũa cho dài, ăn vụng cơm con.*Bài 2: Số cô chẳng giàu thì nghèoNgày ba mươi Tết thịt treo trong nhà. Số cô có mẹ có chaMẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông. Số cô có vợ có chồng,Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.chẳng thìcó cóchẳng thìcó có2. Bài ca dao số 2:* Lời của thầy bói phán với những người đi xem bói.* Số cô:*Tiền bạc: + Giàu + Nghèo*Gia đình:-Có mẹ có cha: + Mẹ: Đàn bà+ Cha: Đàn ông*Tình duyên:- Có vợ có chồng*Con cái: Chẳng gái thì traiPhê phán hiện tượng mê tín dị đoan.* Kiểu nói nước đôi, nói dựa, lấp lửng, hiển nhiên.Một số bài ca dao - dân ca có nội dung chống mê tín dị đoanBói ra ma, quét nhà ra rác***Hòn đất mà biết nói năngThì thầy địa lý hàm răng không còn Thầy cúng ngồi cạnh bàn thờMồm thì lẩm bẩm, tay sờ đĩa xôi.Tử vi xem số cho ngườiSố thầy thì để cho ruồi nó bâu.*Thừa tiền thì đem mà cho, Đừng có xem bói đem lo cho mình . III.Tổng kết:1.Nội dung:- Phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong cuộc sống.2.Nghệ thuật:Trào lộng dân gian: phóng đại, điệp từ, nói ngược.Thể thơ lục bát. Giọng điệu: châm biếm, hài hướcIV.TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ: CA DAO- DÂN CACA DAONhững câu hát về tình cảm gia đìnhNhững câu hát về tình yêu quê hương, đất nướcNhững câu hát than thânNhững câu hát châm biếmIV. Luyện tập1.Đọc thuộc lòng 1 bài ca dao đã học.2.Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về bài ca dao đó?Gợi ý:Công cha như núi ngất trời Bài ca dao hay Khuyên con cái kính trọng cha mẹNgẫm và là theo lời dạy của người xưa.Ca ngợi công lao của cha mẹHình ảnh so sánh đặc sắcThưởng thức âm nhạcYêu cầu: HS tập trung nghe 1 bài hát dân ca quan họ Bắc Ninh và Hò đối đáp ( Dân ca Huế).Thời gian: 5 phút.Nhóm 1: Ghi lại những con vật được nhắc đến trong bài Hò đối đáp ( Dân ca Huế)Nhóm 2:Ghi lại những tính từ có trong bài Dân ca Quan họ Bắc Ninh.Bài 2:Sưu tầm những câu ca dao than thân có cụm từ “Thân em”DẶN DÒ:1. Học thuộc: Những câu hát châm biếm2. Viết đoạn:Nêu suy nghĩ của em về 1 bài ca dao đã học.3. Soạn bài: Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh.

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_15_nhung_cau_hat_cham_biem.pptx