Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 3: Từ láy

Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 3: Từ láy

2. Ghi nhớ 1:

• Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.

- Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, nhưng cũng có một số trường hợp, tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh).

- Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.

 

ppt 21 trang bachkq715 4220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 3: Từ láy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ ghộp đẳng lậpTừ ghộp chớnh phụxe lam, nhà ăn, múc ngoặc, cõy cỏ, cỏ thu ốm yếu, xăng dầu, sỏch vở, tốt đẹp, cơm nước, ăn mặc, mỏu mủ, chờ đợi Phõn loại cỏc từ ghộp sau : ốm yếu (1), xe lam (2), xăng dầu (3), sỏch vở (4), nhà ăn (5), tốt đẹp (6), múc ngoặc (7), cơm nước (8), ăn mặc (9), cõy cỏ (10), mỏu mủ (11), chờ đợi (12), cỏ thu (13). Em cắn chặt môi im lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trưường, từ cột cờ đến tấm bảng tin và những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch. Tôi mếu máo trả lời và đứng nhưư chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe. Toàn bộ tiếng sau đưược lặp lại âm thanh của tiếng trưước.- đăm đăm:-mếu máo: bộ phận phụ âm đầu m của tiếng sau đưược lặp lại.-liêu xiêu: bộ phận vần iờu của tiếng sau đưược lặp lạiLỏy toàn bộLỏy bộ phậnđăm đămmếu mỏo liờu xiờuVừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.“bật bật” và “thẳm thẳm” là những từ lỏy toàn bộ, nhưng trong cỏc cõu được trớch từ văn bản “Cuộc chia tay của những con bỳp bờ” lại biến đổi bằng cỏc từ “bần bật”,“thăm thẳm”. Cỏc từ này cú gỡ khỏc với cỏc từ ban đầu? vỡ sao cú sự biến đổi ấy?Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưưng mọng lên vì khóc nhiều.Hai từ này là từ láy toàn bộ.Từ bần bật: lặp lại nhưưng phụ âm cuối và thanh bị biến đổi.Từ thăm thẳm: lặp lại nhưưng thanh điệu bị thay đổi.Việc thay đổi ấy để tạo ra sự hài hòa về âm thanh, đọc nghe xuôi tai.đỏ đỏthẳm thẳmbật bậtcập cậpphớt phớtnhức nhứcnhưng nhứcphơn phớtbần bậtcầm cậpđo đỏthăm thẳm2. Ghi nhớ 1:Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.- Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, nhưng cũng có một số trường hợp, tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh).- Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.Nhóm 1: Nghĩa của các từ láy: ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu đưược tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh?Nhóm 2, 4: Các từ láy trong mỗi nhóm sau có đặc điểm chung gì về âm thanh và về nghĩa?lí nhí, li ti, ti hí. nhấp nhô, phập phồng, bập bềnhNhóm 3: So sánh nghĩa của các từ láy và nghĩa của các tiếng gốc sau: mềm - mềm mại đỏ - đo đỏ1. Nghĩa của các từ láy: ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu.. đưược tạo thành do đặc điểm mô phỏng âm thanh.2. a)lí nhí, li ti, ti hí: tạo nghĩa dựa vào khuôn vần có nguyên âm i, biểu thị tính chất nhỏ bé, nhỏ nhẹ về âm thanh, hình dáng. b) nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh:nhấp nhô: nhô lên thụt xuống liên tiếp, không đều nhau.phập phồng: phồng lên, xẹp xuống một cách liên tiếp.bập bềnh: từ gợi tả dáng chuyển động lên xuống, nhấp nhô theo làn sòng, làn gió. Nhóm các từ láy này biểu thị trạng thái vận động, khi nhô lên, khi hạ xuống, khi nổi, khi chìm. 3. Nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ giảm nhẹ so với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng: mềm, đỏ.Ghi nhớ 2 Nghĩa của từ láy đưược tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trưường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc nhưư sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh.Các từ: máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở là từ láy hay từ ghép?Các từ đó đều là từ ghép vì: Cả 2 tiếng đều có nghĩa. Hai tiếng ghép với nhau tạo ra nghĩa khái quát hơn so với nghĩa từng tiếng.Lưu ý: cần phõn biệt giữa từ lỏy với từ ghộp đẳng lập cú cỏc tiếng giống nhau về phụ õm đầu hoặc phần vần.Bài tập 1: Tìm các từ láy và sắp xếp theo bảng phân loại các từ láy trong đoạn văn sau:Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi. Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưưng mọng lên vì khóc nhiều. Đêm qua, lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nức nở, tức tưởi của em. Tôi cứ phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to, nhưng nưước mắt cứ tuôn ra như suối, ưướt đầm cả gối và hai cánh tay áo. Sáng nay dậy sớm, tôi khẽ mở cửa, rón rén đi ra vườưn, ngồi xuống gốc cây hồng xiêm. Chợt thấy động phía sau, tôi quay lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào. Em lặng lẽ đặt tay lên vai tôi. Tôi kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc. Chúng tôi cứ ngồi im như vậy. Đằng đông, trời hửng dần. Những bông hoa thưược dưược trong vườn đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ của mình. Lũ chim sâu, chim chiền chiện nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp hót. Ngoài đường, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran. Cảnh vật vẫn cứ nhưư hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống anh em tôi nặng nề như thế này.Từ láy toàn bộTừ láy bộ phậnbần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, ríu ran, nặng nềBài tập 2: Điền các tiếng láy vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo ra từ láy:.......... ló .............. thấp.......... nhỏ .............. chếchnhức ......... ............ ách............kháclấpnhonhốikhangthâmchênhanhTỪ PHỨCTỪ GHẫPTỪ LÁYTỪ GHẫP ĐẲNG LẬPTỪ GHẫP CHÍNH PHỤTỪLÁYTOÀNBỘTỪLÁYBỘPHẬNBài 2: Viết đoạn văn biểu cảm, núi lờn nỗi nhớ nhà của em khi phải đi xa, trong đú cú sử dụng từ lỏy Mỏi nhà thõn yờu của em là nơi ghi dấu bao kỉ niệm ờm đềm. Vỡ thế mỗi khi đi xa, em nhớ nhà da diết. Em nhớ cỏnh cổng xanh xanh như chào đún em mỗi khi đi học về. Em nhớ chiếc sõn nhỏ, nơi cú những chậu hoa xinh tươi mà ba em chăm bún mỗi ngày. Em nhớ gian bếp nhỏ, nơi dỏng mẹ thõn thương tất bật nấu những mún ăn ngon cho cả gia đỡnh. Em nhớ mỗi tối cả nhà quõy quần trong phũng khỏch kể cho nhau nghe chuyện trong ngày. Em nhớ, nhớ lắm, nhớ vụ cựng tổ ấm gia đỡnh em nếu phải đi xa Bài về nhà: Viết đoạn văn từ 6 đến 8 câu bày tỏ cảm xúc của em về ngày Khai giảng, trong đó có sử dụng ít nhất 3 từ láy.Bài tập 3: Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi. Xin chõn thành cỏm ơn quý thầy cụ giỏo!Kớnh chỳc quý thầy cụ sức khoẻ!

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_bai_3_tu_lay.ppt