Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 93: Ý nghĩa văn chương - Nguyễn Đức Hoà

Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 93: Ý nghĩa văn chương - Nguyễn Đức Hoà

. Tác giả: Hoài Thanh (1909 – 1982)

Quê: Xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Là một nhà phê bình văn học xuất sắc.
- Năm 2000 được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – Nghệ thuật.
- Tác phẩm nổi tiếng: Thi nhân Việt Nam ( in năm 1942 ).

ppt 37 trang bachkq715 3990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 93: Ý nghĩa văn chương - Nguyễn Đức Hoà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NhiÖt liÖt chµo mõng c¸c thÇy cô gi¸o vµ c¸c em häc sinh! GV :NGUYỄN ĐỨC HÒA TỔ VĂN – SỬ - ĐỊA - GDCD KIỂM TRA BÀI CŨNêu nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”? Qua văn bản, em học tập được điều gì?- Nghệ thuật: Dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục.Lập luận theo trình tự hợp lí.- Ý nghĩa: Văn bản ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh.Nêu bài học về học tập, rèn luyện noi theo tấm gương của Bác.Tiết 93 Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG (Hoài Thanh)4Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG- HOÀI THANH- Tiết 93: Văn bản: a. Tác giả: Hoài Thanh (1909 – 1982) - Quê: Xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.- Là một nhà phê bình văn học xuất sắc.- Năm 2000 được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – Nghệ thuật.- Tác phẩm nổi tiếng: Thi nhân Việt Nam ( in năm 1942 ). Văn bản:-Bài Ý nghĩa văn chương ( trích Văn chương và hành động, 1936 )- Có lần in lại đổi nhan đề: Ý nghĩa và công dụng của văn chương.8VĂN CHƯƠNGHẹp hơn: tính nghệ thuật hay vẻ đẹp của lời văn.Nghĩa hẹp: các tác phẩm văn học, nghệ thuật ngôn từ Nghĩa rộng: bao gồm cả triết học, chính trị, sử học, văn học Nghĩa của từ:1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương:“Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. (...)”10-Dẫn chứng: Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. -Lí lẽ: + Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. + Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. - Luận điểm: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [...]”11Con chim sắp chết, thi sĩ thương hại khóc nức lênTiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa.Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loàiDẫn chứngLí lẽLí lẽLuận điểm -> Tác giả lập luận theo lối quy nạp: Đi từ dẫn chứng (Kể chuyện) , lí lẽ để dẫn tới luận điểm cơ sở :Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương muôn loài => Nêu vấn đề - Dẫn dắt tới luận điểm một cách bất ngờ, tự nhiên, hấp dẫn.Cách lập luận Cách vào đề: bất ngờ, tự nhiên, hấp dẫn và xúc động:+ Đưa ra luận cứ, dẫn đến luận điểm.+ Luận cứ vừa có lý lẽ, vừa có dẫn chứng.+ Luận cứ mở đầu là câu chuyện cảm động, có yếu tố tự sự và miêu tả. => Như vậy nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha.1213 - Cày đồng đang buổi ban trưaMồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động.- Trâu ơi, ta bảo trâu này.Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.O du kích (Tố Hữu) Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm. Thánh Gióng Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi... 2. Nhiệm vụ của văn chương THẢO LUẬN NHÓM Vì sao nói “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.(...)”?Lấy ví dụ minh hoạ.16Cuộc sống của con người, của xã hội vốn muôn hình vạn trạng, văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó.17 “Vụt qua mặt trận Đạn bay vèo vèo”. ( Lượm - Tố Hữu)“Trên đồng cạn....” (Ca dao )→ Phản ánh cuộc sống chiến đấu.→ Phản ánh cuộc sống lao động. “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.(...)”18sáng tạora sự sốngVăn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực tương lai tốt đep.Truyện “Thạch Sanh”Truyện “ Cây bút thần” Phản ánh ước mơ công lý, cải tạo hiện thực xã hội, sự công bằng cho người lao động của người xưa. => Nhiệm vụ của văn chương:  - Phản ánh sự sống muôn màu muôn vẻ.+ Phản ánh cuộc sống lao động: Vượt thác – Võ Quảng.+ Phản ánh cuộc sống chiến đấu: Lượm – Tố Hữu.+ Phản ánh việc học tập: Mẹ hiền dạy con ( Truyện Trung đại ) - Sáng tạo ra sự sống: Dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hôm nay chưa có nhưng sẽ có hoặc có thể có nếu con người phấn đấu.Dẫn chứng:+ Truyện Thạch Sanh: Ước mơ: ở hiền gặp lành, ác giả ác báo, hòa bình, nhân đạo, + Cây bút thần: Công lý xã hội, ước mơ và niềm tin về khả năng kỳ diệu của con người, mỗi người cần có cố gắng để nuôi dưỡng đam mê và tài năng, 2021 Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. ( Luận điểm) Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. (Dẫn chứng) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là các chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? (Lí lẽ) Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. (Dẫn chứng) Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối ấy nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì quá đáng. (Lí lẽ)[ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào!...3. Công dụng của văn chương: - Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có là nhen nhóm, khơi gợi, làm nảy nở những tình cảm mới.+ Văn chương làm cho ta biết vui, buồn, hờn, giận vì những chuyện không đâu, những người không quen biết. + Văn chương làm cho đời sống thêm phong phú. Nỗi lo nước, thương nhà như Bác Hồ trong bài “Cảnh khuya”. Nỗi thương cảm, khát vọng cao cả như Đỗ Phủ trong bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”. Tình cảm sâu sắc và cao cả, tình bạn đậm đà chân thật như Nguyễn Khuyến trong bài thơ: “ Bạn đến chơi nhà’’. Tình bạn bè giữa Dế Mèn – Dế Choắt trong Bài học đường đời đầu tiên. 3. Công dụng của văn chương: - Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có là bồi bổ, làm phong phú, tinh tế, sâu sắc hơn những tình cảm ta sẵn có. + Tình yêu ông bà, cha, mẹ là những tình cảm sẵn có, văn chương nhắc nhở ta tình cảm đối với ông bà, cha, mẹ + Văn chương giáo dục lòng biết ơn đối với con người.+ Văn chương giúp chúng ta thêm yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên đất nước, giúp ta biết phân biệt, phải - trái, xấu- tốt, 24 “Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào!...”25=> Văn chương có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử nhân loại: giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn. III/ TỔNG KẾT Lối văn nghị luận vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh. Có luận điểm rõ ràng, luận cứ minh bạch và đầy đủ thuyết phục. - Cách nêu dẫn chứng đa dạng: khi trước, khi sau, khi hoà với luận điểm, khi là một câu chuyện. Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc..- Một vấn đề phức tạp được trình bày giản dị, dễ hiểu mà sâu sắc. 2/ Ý nghĩa: Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương: Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương. 1/ Nghệ thuật:27Ý nghĩa văn chươngNguồn gốc Là tình cảm,lòng vị thaPhản ánh sự sống,Sáng tạo sự sốngGây tình cảm không cóLuyện tình cảm sẵn cóĐời sống thiếu văn chương sẽ rất nghèo nàn Ý nghĩa Công dụng HƯỚNG DẪN HỌC VÀ CHUẨN BỊ BÀI- Học thuộc ghi nhớ, nắm nghệ thuật và ý nghĩa văn bảnVận dụng cách lập luận, dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm văn nghị luận.- Chuẩn bị: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.+ Câu chủ động và câu bị động?+ Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động28Chúc các em học tốt.IV/ LUYỆN TẬP30 Hoài Thanh viết: “ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Hãy dựa vào kiến thức văn học đã có, giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh câu nói đó. Yêu cầu: Nêu được các ý sau:  (1) Giới thiệu vấn đề nghị luận và tác phẩm liên quan đến vấn đề nghị luận: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có qua bài Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương. (2) Giải thích ý kiến:- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: Trước khi đọc tác phẩm văn chương, những tình cảm đó chưa xuất hiện trong ta. Sau khi đọc tác phẩm, văn chương khơi gợi, giúp ta tiếp thu những tình cảm cao đẹp, mới mẻ, những nét ứng xử tinh tế, những bài học về cuộc đời để ta làm giàu thêm tâm hồn.- Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: Văn chương bồi đắp thêm tình cảm, giúp ta nhận thức sâu sắc thêm về vấn đề để ta biết suy nghĩ, ý thức về mình, về những tình cảm đã có, để cho tình cảm ấy sâu sắc hơn, cao đẹp hơn.31 (3) Chứng minh qua bài thơ “Bánh trôi nước”: * Bài thơ Bánh trôi nước bồi đắp cho ta những tình cảm ta sẵn có:- Bài thơ lấy đề tài dân dã, gần gũi, bình dị (Bánh trôi nước). - Qua hình ảnh chiếc bánh trôi, bài thơ gửi gắm chủ đề về người phụ nữ trong xã hội phong kiến – một chủ đề quen thuộc của văn học trung đại Việt Nam (vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến).- Bánh trôi nước là một bài thơ vịnh vật tài tình, tả chính xác chiếc bánh trôi đồng thời còn khơi gợi những liên tưởng sâu xa:- Bài thơ thể hiện niềm kiêu hãnh, tự hào của tác giả về vẻ đẹp ngoại hình, đặc biệt là ngợi ca, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của người phụ nữ (dẫn chứng)- Bài thơ làm người đọc xúc động, thương cảm sâu sắc về thân phận chìm nổi, đắng cay, bất hạnh, phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công (dẫn chứng).32 * Bài thơ Bánh trôi nước gợi mở cho ta những tình cảm ta không có: - Tác phẩm đã giúp chúng ta hiểu thêm về xã hội phong kiến xưa - một xã hội trọng nam khinh nữ.  - Từ đó, khơi gợi trong lòng người đọc niềm căm phẫn, thái độ tố cáo xã hội đầy rẫy những bất công tàn bạo đã chà đạp lên số phận của người phụ nữ.33 (4) Nghệ thuật thể hiện: - Hình ảnh, ngôn ngữ dân dã, gần gũi không cầu kì kiểu cách, ước lệ, mà tự nhiên, mang đạm dấu ấn dân gian. - Giọng điệu: vừa kiêu hãnh, tự hào vừa ngậm ngùi, xót xa, có thách thức. - Thể thơ Đường luật được sử dụng nhuần nhị và sáng tạo.  - Kết cấu chặt chẽ và độc đáo, sự đối lập giữa thân phận và phẩm chất, bài thơ đã tạo ấn tượng về một vẻ đẹp ngời sáng của người phụ nữ, về một bản lĩnh Xuân Hương kiên cường, mạnh mẽ dám nhìn thẳng vào số phận, vượt lên số phận và thách thức với hoàn cảnh sống.34 (5) Đánh giá, mở rộng: Nhận định trên cho thấy giá trị của văn chương: nuôi dưỡng, bồi đắp tình cảm con người, tạo ra phép màu trong cuộc sống, mở rộng cánh cửa lòng nhân ái, giúp ta hiểu thêm tình đời, tình người. Bài thơ vừa ca ngợi vẻ đẹp cao quý, son sắt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, vừa thể hiện niềm thương cảm đối với thân phận khổ đau của họ. Bánh trôi nước là một bài thơ hay bởi nói giản dị, để lại xúc động và ám ảnh trong lòng người đọc, có sức sống lâu bền trong trái tim những người yêu thơ.35 HƯỚNG DẪN HỌC VÀ CHUẨN BỊ BÀI- Học thuộc ghi nhớ, nắm nghệ thuật và ý nghĩa văn bảnVận dụng cách lập luận, dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm văn nghị luận.- Chuẩn bị: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.+ Câu chủ động và câu bị động?+ Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động36Chúc các em học tốt.

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_93_y_nghia_van_chuong_nguyen_du.ppt