Giáo án Tóm tắt môn Lịch sử Lớp 7 - Học kỳ I

Giáo án Tóm tắt môn Lịch sử Lớp 7 - Học kỳ I

I.Sự hình thành xã hội phong kiến ở Châu Âu

- Cuối Thế Kỉ V người Giéc man tiêu diệt các quốc gia cổ đại, lập nên nhiều vương quốc mới hình thành các quốc gia phong kiến ở Chân Âu.

- Tướng lĩnh và quý tộc người Giécman được chia nhiều ruộng đất và phong tước vị trở thành lãnh chúa phong kiến.

- Nô lệ và nông dân mất đất phụ thuộc vào lãnh chúa, trở thành nông nô.

II.Lãnh chúa phong kiến

-Là vùng đất rộng lớn gồm có lâu đài và đất đai

-Đời sống trong lãnh địa

 +Lãnh chúa: sống xa hoa, đầy đủ, không lao động.

 +Nông nô: -đói nghèo cực khổ, phải nộp nhiều thứ thuế.

 -Đặc điểm kinh tế: tự cung, tự cấp, không trao đổi với bên ngoài.

III.Sự xuất hiện các thành thị trung đại

-Cuối Thế Kỉ XI, sản xuất phát triển, thợ thủ công tập trung lại để sản xuất và mua bán, hình thành thành thị.

-Cư dân chủ yếu là thợ thủ công và thương nhân

-Vai trò thúc đẩy sản xuất làm cho xã hội phong kiến Châu Âu phát triển.

 

doc 18 trang Trịnh Thu Thảo 28/05/2022 5130
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tóm tắt môn Lịch sử Lớp 7 - Học kỳ I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỘT : KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRUNG ĐẠI
Tiết 1-Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI PHONG KIẾN Ở CHÂU ÂU (Thời Sơ-Trung Kì Trung Đại)
I.Sự hình thành xã hội phong kiến ở Châu Âu
- Cuối Thế Kỉ V người Giéc man tiêu diệt các quốc gia cổ đại, lập nên nhiều vương quốc mới hình thành các quốc gia phong kiến ở Chân Âu.
- Tướng lĩnh và quý tộc người Giécman được chia nhiều ruộng đất và phong tước vị trở thành lãnh chúa phong kiến.
- Nô lệ và nông dân mất đất phụ thuộc vào lãnh chúa, trở thành nông nô.
II.Lãnh chúa phong kiến
-Là vùng đất rộng lớn gồm có lâu đài và đất đai
-Đời sống trong lãnh địa
	+Lãnh chúa: sống xa hoa, đầy đủ, không lao động.
	+Nông nô: -đói nghèo cực khổ, phải nộp nhiều thứ thuế.
	 	-Đặc điểm kinh tế: tự cung, tự cấp, không trao đổi với bên ngoài.
III.Sự xuất hiện các thành thị trung đại
-Cuối Thế Kỉ XI, sản xuất phát triển, thợ thủ công tập trung lại để sản xuất và mua bán, hình thành thành thị.
-Cư dân chủ yếu là thợ thủ công và thương nhân
-Vai trò thúc đẩy sản xuất làm cho xã hội phong kiến Châu Âu phát triển.
Câu hỏi:
-Vì sao xuất hiện thành thị trung đại?
-Nền kinh tế trong các thành thị có điểm gì khác với nền kinh tế lãnh địa?
Tiết 2-Bài 2: SỰ SUY VONGCỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN VÀ SỰ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA TƯ BẢN Ở CHÂU ÂU
1.Những cuộc phát kiến lớn về địa lí.
- Do sản xuất phát triển đã nảy sinh nhu cầu về nguyên liệu, thị trường, vàng bạc cùng sự tiến bộ về Khoa học kĩ thuật.
- Những cuộc phát kiến lớn:
	+ 1487 Điaxơ đi qua cực Nam Châu Phi.
	+ 1498 Vaxcô đơ Gama đến Tây Nam Ấn Độ.
	+ 1492 Cô-lôm-bô tìm ra Châu Mĩ.
	+ 1519-1522 Ma-gien-lan đi vòng quanh trái đất.
-Kết quả đã đem lại nhiều nguồn lợi khổng lồ cho giai cấp tư sản, thúc đẩy thương nghiệp phát triển.
2. Sự hình thành chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu
- Qúy tộc, thương nhân trở nên giàu có họ mở rộng sản xuất, kinh doanh, lập đồn điền, bóc lột sức lao động người làm thuê, từ đó giai cấp tư sản ra đời.
- Nông nô bị tước đoạt ruộng đất, phải làm thuê cho tư sản, hình thành giai cấp tư sản.
Tiết 3: Bài 3: CUỘC ĐẤU TRANH CỦA GIAI CẤP TƯ SẢN CHỐNG PHONG KIẾN THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI Ở CHÂU ÂU
1.Phong trào văn hóa phục hưng (TK XIV-XVI)
- Nguyên nhân: +chế độ phong kiến kìm hãm sự phát triển của xã hội
	+ Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế nhưng không có địa vị xã hội.
-Nội dung: + Phê phán xã hội phong kiến và giáo hội
	+ Đề cao giá trị con người, khoa học.
-Ý nghĩa: +Phát động quần chúng chống lại xã hội phong kiến.
	+ Mở đường cho sự phát triển của văn hóa châu Âu và nhân loại.
2. Phong trào Cải cách tôn giáo
- Nguyên nhân: sự thống trị về tư tưởng, giáo lí của chế độ phong kiến là lực cản đối với giai cấp tư sản.
- Diễn biến
	+ Cải cách của M. Lu-thơ (Đức): phủ nhận vai trò thống trị của giáo hội, bãi bỏ nghi lễ phiền toái.
	+ Cải cách của Canvanh (Thụy Sĩ): chịu ảnh hưởng của Lu-thơ, từ đó hình thành đạo tin lành.
-Hậu quả: Đạo Kitô bị phân hóa thành cựu giáo và tân giáo: thúc đẩy các cuộc khởi nghĩa của nông dân bùng nổ.
Tiết 4- Bài 4: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
1.Sự hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc
- Hình thành từ Thế Kỉ III TCN thời nhà Tần và được xác lập vào thời nhà Hán.
- Xã hội gồm 2 giai cấp: địa chủ và nông dân lĩnh canh (tá điền).
2.Xã hội Trung Quốc thời Tần-Hán
a, Nhà Tần
Chia đất nước thành quận, huyện, cử quan lại đến cai trị.
Thống nhất đo lường và tiền tệ
Gây chiến tranh và mở rộng lãnh thổ.
b, Nhà Hán
Xóa bỏ luật pháp hà khắc của nhà Tần.
Giảm tô thuế, sưu dịch.
Khuyến khích sản xuất nông nghiệp 
Kinh tế phát triển, xã hội ổn định.
3.Sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường
- Tổ chức bộ máy nhà nước được củng cố hoàn thiện hơn
a, Đối nội
Cử người cai quản các địa phương
Mở nhiều khoa thi tuyển chọn nhân tài
Khuyến khích sản xuất giảm tô thuế, thực hiện chế độ quân điền > kinh tế phát triển phồn thịnh.
b, Đối ngoại
Mở rộng bờ cõi bằng các cuộc chiến tranh xâm lược.
Tiết 5: Bài 4: (tt)
4.Trung Quốc thời Tống-Nguyên
a, Thời Tống
-Mở mang các công trình thủy lợi, khuyến khích sản xuất thủ công nghiệp như: khai mỏ, luyện kim, dệt lụa phát minh ra la bàn, thuốc sung, nghề in.
b, Thời Nguyên
Thực hiện chính sách phân biệt đối xử giữa người Hán và người Mông Cổ.
5.Trung Quốc thời Minh-Thanh
- Thủ công nghiệp phát triển, xuất hiện mầm mống tư bản chủ nghĩa như nhiều xưởng dệt, gốm, chuyên môn hóa, có nhiều nhân công làm việc.
- Ngoại thương phát triển.
6.Văn hóa, khoa học-kĩ thuật Trung Quốc thời phong kiến
a.Văn hóa
- Tư tưởng: Nho giáo
- Văn học, sử học rất phát triển
- Nghệ thuật: hội họa, điêu khắc, kiến trúc đều ở trình độ cao.
b. Khoa học-kĩ thuật
- Nhiều phát minh quan trọng: giấy, la bàn, nghề in, thuốc sung.
- Kĩ thuật đóng tàu, luyện kim, khai thác dầu mỏ có đóng góp lớn với nhân loại.
Tiết 6-Bài5: ẤN ĐỘ THỜI PHONG KIẾN
1.Những trang sử đầu tiên.
- Khoảng 2500 năm TCN dọc theo bờ sông Ấn, sông Hằng, vùng Đông Bắc Ấn Độ đã xuất hiện thành thị của người Ấn.
- Các thành thị này liên kết với nhau thành nhà nước Ma-ga-đa rộng lớn, phát triển mạnh dưới thời vua A-sô-ca (TK III TCN)
2.Ấn Độ thời phong kiến
* Vương triều Gúp-ta(TK IV-VI)
- Thời kì này Ấn Độ trở thành quốc gia phong kiến hùng mạnh
- Công cụ sắt được sử dụng rộng rãi.
- Kinh tế-xã hội, văn hóa phát triển.
* Vương triều Hồi giáo Đê-li:( XII-XVI)
- Bị vùng TNK theo Hồi giáo thống trị, cướp đoạt ruộng đất và cấm đoán đạo Hiu-đu, mâu thuẫn dân tộc căng thẳng.
* Vương triều Ấn Độ-Mô gôn(XVI-giữa TK XIX)
- Thế kỉ XVI người Mông Cổ chiếm đóng Ấn Độ lập ra vương triều Hồi giáo Môgôn, xóa bỏ kì thị tôn giáo: đạo Bà la môn, đạo Hin đu: giáo lí luật pháp, sử thi, thơ ca ảnh hưởng đến đời sống xã hội
- Kiến trúc: kiến trúc Hinđu và kiến trúc phật giáo.
Tiết 7-Bài 6: CÁC QUỐC GIA PHONG KIẾN ĐÔNG NAM Á
1.Sự hình thành các vương quốc cổ ở Đông Nam Á.
- Từ những thế kỉ đầu sau công nguyên cư dân Đông Nam Á sử dụng rộng rãi đồ sắt và hình thành các vương quốc cổ Đông Nam Á.
2.Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
- Từ TK X đến TK XVIII, thời kì phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. Biểu hiện là sự mở rộng và, thống nhất lãnh thổ và đạt nhiều thành tựu văn hóa.
	+ Inđônêxia: vương triều Môgiôpahit (1213-1527)
	+Bán đảo Đông Dương : Đại Việt, Champa, Ăng co.
	+Mianma: vương quốc Pagan
	+Thái Lan: vương quốc Sukhôthay (TK XIII)
	+Lào: vương quốc Lan Xạng (XIV)
Tiết 8-Bài 6 (TT)
3.Vương quốc Campuchia
- Từ TK I-VI: Thời kì tiền sử
- từ TK VI-IX: Vương quốc Chân Lạp của người Khơme hình thành (tiếp xúc văn hóa Ấn Độ, biết khắc chữ Phạn).
- Từ TK IX-XV: Thời kì Ăngco:
	+Nông nghiệp phát triển, lãnh thổ mở rộng
	+Văn hóa độc đáo tiêu biểu, kiến trúc đền tháp như: Ăng-co-Vat, Ăng-co-thom.
-Sau thời kì Ăng co, Campuchia bước vào thời kì suy yếu đến năm 1863 thì bị Pháp xâm lược.
4.Vương quốc Lào
- Chủ nhân đầu tiên: người Lào Thơng đã sáng tạo ra các chum đá.
- TK XIII người Thái di cư đến gọi là Lào Lùm
- 1353 tộc trưởng Pha Ngừm thống nhất các bộ lạc, thành lập nước Lan Xạng ( Triệu Voi).
- Từ TK XV-XVIII: thời kì thịnh vượng
	+ Đối nội: chia đất nước thành các mường, đặt quan cai trị, xây dựng quân đội vững mạnh.
	+ Đối ngoại: giữ quan hệ hòa hiếu với các nước nhưng cương quyết chống xâm lược.
-TK XVIII Lạn Xạng suy yếu, đến cuối TK XIX trở thành thuộc địa của Pháp.
Tiết 9-Bài 7: NHỮNG NÉT CHUNG VỀ XÃ HỘI PHONG KIẾN
1. Sự hình thành và phát triển xã hội phong kiến
- Xã hội phong kiến Phuơng Đông : hình thành sớm, phát triển chậm,, suy vong kéo dài.
- Xã hội phong kiến Châu Âu: hình thành muộn, phát triển nhanh, kết thúc sớm hơn so với xã hội phong kiến Phuong Đông, nhường cho chủ nghĩa tư bản hình thành.
2. Cơ sở kinh tế-xã hội của xã hội phong kiến
- Cơ sở nông nghiệp: nông nghiệp, chăn nuôi, thủ công:đóng kín
- Xã hội: có 2 giai cấp cơ bản
	+Địa chủ, nông dân lĩnh canh (phương Đông)
	+Lãnh chúa, nông nô (Châu Âu)
-Phương thức bóc lột: địa tô
3. Nhà nước phong kiến
- Thể chế nhà nước: vua đứng đầu gọi là chế độ quân chủ 
- Chế độ quân chủ ở phương Đông và châu Âu có sự khác biệt
+ Phuong Đông: Vua có rất nhiều quyền lực (Hoàng đế)
+Châu Âu: lúc đầu hạn chế trong các lãnh địa, đến TK XV quyền lực tập trung trong tay vua.
Tiết 10: Bài tập lịch sử
Phần hai: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XIX
CHƯƠNG I: BUỔI ĐẦU ĐỘC LẬP THỜI NGÔ-ĐINH-TIỀN LÊ(TKX)
Tiết 11-Bài8: NƯỚC TA BUỔI ĐẦU ĐỘC LẬP
1.Ngô Quyền dựng nền độc lập
- Năm 939 Ngô Quyền lên ngôi vua, đóng đô ở Cổ Loa.
- Ngô Quyền thiết lập triều đình mới ở trung ương do vua đứng đầu, quyết định mọi việc, đặt các chức quan văn võ, quy định lễ nghi trong triều, trang phục quan lại các cấp
- Ở địa phương: cử các tướng coi giữ các châu quan trọng.
- Độc lập chủ quyền được giữ vững đất nước thống nhất yên bình.
2. Tình hình chính trị cuối thời Ngô
- Năm 944 Ngô Quyền mất, Dương Tam Kha cướp ngôi triều đinh lục đục, đất nước rối loạn.
- Năm 950 Ngô Xương Văn lật đổ Dương Tam Kha nhưng không quản lí được đất nước.
- Năm 965 Ngô Xương Văn chết, tranh chấp cát cứ dẫn đến “loạn 12 sứ quân”.
3. Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước
- Đinh Bộ Lĩnh lập căn cứ ở Hoa Lư (Ninh Bình)
- Liên kết với các sứ quân Trần Lãm, chiêu dụ được sứ quân Phạm Bạch Hổ, tiến đánh các sứ quân khác. Các sứ quân lần lượt bị đánh bại hoặc xin hàng
- Ông đánh đâu thắng đó được tôn là Vạn Thắng Vương.
- Cuối năm 967 đất nước trở lại thống nhất bình yên
Tiết 12-Bài 9: NƯỚC ĐẠI CỒ VIỆT THỜI ĐINH-TIỀN LÊ
I.Tình hình chính trị-quân sự
1.Nhà Đinh xây dựng đất nước
- Năm 968 Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng đế, đặt tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư (Ninh Bình).
- Năm 970 đặt niên hiệu Thái Bình, phong vương cho các con, cử tướng thân cận nắm giữ các chức vụ chủ chốt, xây dựng cung điện, đúc tiền, giao hảo với nhà Tống.
2.Tổ chức chính quyền thời Tiền Lê
- Cuối năm 979 Đinh Tiên Hoàng bị giết Lê Hoàn được suy tôn làm vua>nhà Tiền Lê thành lập.
- Triều đình trung ương:do vua đứng đầu, giúp vua có thái sư và đại sư, dưới là các chức quan văn, võ.
- Địa phương: cả nước chia 10 lộ, dưới lộ là phủ và châu.
- Quân đội gồm cấm quân và quân địa phương
3.Cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn
- Đầu năm 981 quân Tống do Hầu Nhân Bảo chỉ huy tiến đánh nước ta.
- Lê Hoàn cho đóng cọc ở sông Bạch Đằng> đánh tan thủy quân của giặc.
- Trên bộ quân Tống bị chặn đánh quyết liệt, tướng giặc bị giết.
* Ý nghĩa
- Thể hiện ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta, khẳng định khả năng bảo vệ độc lập dân tộc.
Tiết 13-Bài 9 (tt)
II.Sự phát triển kinh tế và văn hóa
Bước đầu xây dựng nền kinh tế tự chủ
a.Nông nghiệp
- Nông dân được chia ruộng đất công để cầy cấy
- Các biện pháp khuyến nông: vua cày tịch điền, mở rộng khẩn hoang, đào vét kênh ngòi.
- Kết quả: sản xuất phát triển, được mùa lien tục.
	b.Thủ công nghiệp
- Các xưởng thủ công nhà nước chuyên rèn đúc vũ khí, đúc tiền, xây dựng cung điện.
- Nghề thủ công cổ truyền tếp tục phát triển: dệt, làm giấy, làm đồ gốm 
	c.Thương nghiệp
- Đúc tiền, mở rộng buôn bán với nước ngoài
- Nhiều trung tâm mua bán và chợ làng quê hình thành
 2. Đời sống xã hội và văn hóa
- Xã hội có 3 tầng lớp:
	+ Thống trị: vua, quan lại, một số nhà sư
	+ Bị trị: nông dân, thợ thủ công, người buôn bán nhỏ, một số địa chủ
	+ Tầng lớp thấp nhất là nô tì
-Giaó dục chưa phát triển
- Đạo phật được truyền bá rộng rãi, các nhà sư được quý trọng, chùa được xây dựng nhiều nơi.
- Các loại hình văn hóa dân gian khá phát triển
Chương II: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ ( THẾ KỈ XI-XII)
Tiết 14-Bài 10: NHÀ LÝ ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
Sự thành lập nhà Lý
-1009 Lê Long Đĩnh chết, Lý Công Uẩn được suy tôn làm vua> nhà Lý thành lập.
- Năm 1010 dời đô về Đại La (Hà Nội) và đổi tên là Thăng Long
- Năm 1054 đổi tên nước là Đại Việt
- Xây dựng bộ máy nhà nước:
	+ Trung ương: vua đứng đầu, giúp vua có các đại thần, các quan văn võ.
	+ Địa phương: cả nước chia 24 lộ phủ, dưới là huyện, hương, xã.
Luật pháp và quân đội
Luật pháp
-Năm 1042 ban hành bộ luật Hình thư, quy định chặt chẽ việc bảo vệ vua, cung điện và quyền lợi người dân
-Quân đội: gồm 2 bộ phận là cấm quân và quân địa phương. Thực hiện chính sách “Ngụ binh ư nông”.
- Củng cố khối đàon kết dân tộc
- tạo quan hệ với nhà Tống, Champa
- Kiên quyết bảo vệ lãnh thổ.
Tiết 15-Bài 11: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG (1075-1077)
I.Giai đoạn thứ nhất (1075)
1.Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta.
- Nhằm giải quyết tình hình khó khăn trong nước
- Xúi giục Champa đánh Đại Việt, ngăn cản việc buôn bán, dụ dỗ các tù trưởng
2. Nhà Lý chủ động tiến công để phòng vệ
a. Nhà Lý chuẩn bị
- Cử Lý Thường Kiệt làm người chỉ huy, tích cực luyện tập quân đội, đánh bại cuộc tiến công của Champa
- Chủ trương “tiến công trước để tự vệ”
b. Diễn biến:
-Tháng 10-1075: 10 vạn quân ta chia làm 2 đạo tiến công vào đất Tống. 
+ Tông Đản : chỉ huy quân bộ đánh Ung Châu ( Quảng Tây).
+ Lý Thường Kiệt: chỉ huy quân thủy đánh Khâm Châu và Liêm Châu (Quảng Đông)
c. Kết quả: Sau 42 ngày ta hạ được thành Ung Châu rồi rút về nước. 
- Ý nghĩa: Làm thay đổi kế hoạch và làm chậm lại cuộc tiến công xâm lược của nhà Tống vào nước ta. 
*Nhận xét: chủ trương hết sức táo bạo, nhằm giành thế chủ động, tiêu diệt địch khi chúng chưa tiến hành chiến tranh xâm lược. 
.
Tiết 16-Bài 11 (tt)
II. Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
Kháng chiến bùng nổ
-Ta mai phục các vị trí chiến lược, ở biên giới Việt-Tống và vùng biển đồng thời xây dựng tuyến phòng thủ Như Nguyệt
- Cuối 1076 quân Tống do Qúach Qùy, Triệu Tiết, Hòa Mâu chỉ huy tiến vào nước ta,
- Tháng 1-1077 quân Tống bị chặn lại ở bờ Bắc sông Như Nguyệt, chúng phải chờ quân thủy đến.
 2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
- Qúach Qùy cho quân vượt sông đánh vào phòng tuyến của ta nhưng bị quân ta phản công quyết liệt, làm chúng không tiến vào được.
- Cuối xuân 1077 ta tấn công bất ngờ vào doanh trại giặc, giặc thua to “mười phần chết đến năm sáu phần”.
- Lý Thường Kiệt chủ động thương lượng, giặc chấp nhận giảng hòa rút quân về nước
* Ý nghĩa:
- Đánh bại âm mưu xâm lược của nhà Tống, nền độc lập tự chủ của Đại Việt được giữ vững.
Tiết 17: Bài tập
Tiết 18: Ôn tập
Nêu công lao của Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn đối với nước ta ở buổi đầu độc lập.
Vẽ sơ đồ tổ chức nhà nước thời Ngô? Nhận xét.
Vẽ sơ đồ tổ chức nhà nước thời Lý? Nhận xét.
Trình bày cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn
Nền kinh tế thời Đinh-Tiền Lê tổ chức như thế nào?
Xã hội văn hóa thời Lý?
Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Lý?
Quân đội thời Lý tổ chức như thế nào?
Trình bày cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt.
 Nguyên nhân thắng lợi
Tiết 19: Kiểm tra 1 tiết
Tiết 20-Bài 12: ĐỜI SỐNG KINH TẾ, VĂN HÓA
I.Đời sông kinh tế
1.Sự chuyển biến của nền nông nghiệp
- Ruộng đất: nông dân chia nhau cày ruộng công, nộp thuế cho nhà vua.
- Các biện pháp đẩy mạnh sản xuất:
	+Vua cày tịch điền
+ Mở rộng khẩn hoang
+ Đẩy mạnh thủy lợi, đào kênh, khai ngòi, đắp đê.
+ Bảo vệ sức kéo
-Kết quả: nhiều năm mùa mạng bội thu
2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp
a. Thủ công nghiệp
- Các ngành ngề phát triển và mở rộng: dệt, gốm, xây dựng, làm đồ trang sức, làm giấy, in, đúc đồng, rèn sắt 
- Các công trình: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên(HN), vạc Phổ Minh (NĐ).
b. Thương nghiệp
- Việc trao đổi mua bán trong nước và ngoài nước được mở rộng
- Vân Đồn là nơi trao đổi hàng hóa với nước ngoài.
Tiết 21-Bài 12(tt)
II.Sinh hoạt xã hội và văn hóa
1.Những thay đổi về mặt xã hội
- Xã hội gồm 2 giai cấp
	+ Giai cấp thống trị: vua, quan lại, địa chủ
	+ Giai cấp bị trị: nông dân thường, nông dân tá điền, thợ thủ công, người buôn bán, nô tì,
2.Gíao dục và văn hóa
* Giaó dục 
- Năm 1070 xây dựng văn miếu để thờ Khổng Tử
- 1075 mở khoa thi đầu tiên để chọn quan lại
- 1076 Quốc Tử Gíam thành lập ( Trường đại học đầu tiên của Đại Việt).
- Văn học chữ Hán phát triển.
* Văn hóa
- Đạo phật phát triển
- Hoạt động văn hóa dân gian: ca hát, nhảy múa, hát chèo, múa rối nước, đá cầu, đua thuyền phát triển.
- Kiến trúc, điêu khắc phát triển nhiều công trình có quy mô lớn, mang tính dân tộc độc đáo: tháp Chương Sơn(NĐ), chuông chùa Trùng 	Quang (Bắc Ninh), hình rồng 
> Sự ra đời nề văn hóa Thăng Long
Chương III: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI TRẦN (TK XIII-XIX)
Tiết 22-Bài 13: NƯỚC ĐẠI VIỆT Ở THẾ KỈ XIII
I.Nhà Trần thành lập
1. Nhà Lý sụp đổ
- Cuối thế kỉ XIII nhà Lý suy yếu
- Nhà Lý phải dựa vào họ Trần để trấn áp các thế lực khác. Năm 1226 Lý Chiêu Hoàng buộc phải nhường ngôi cho Trần Cảnh, triều Trần thành lập.
2.Nhà Trần củng cố chế độ phong kiến tập quyền
- Trung ương:
	+ Đứng đầu là vua, đặt thêm Thái Thượng Hoàng, dưới là các quan đại thần văn, võ.
	+ Hệ thống quan lại được tổ chức quy củ và đầy đủ hơn.
	+ Đặt thêm một số cơ quan và chức quan mới
-Địa phương: cả nước chia 12 lộ, dưới là phủ, châu, huyện, dưới cùng là xã.
3. Pháp luật
- Ban hành Quốc triều hình luật trên cơ sở bổ sung và hoàn thiện pháp luật thời Lý.
- Đặt thẩm hình viện coi việc xét xử kiện cáo.
Câu hỏi:
Nêu sự giống và khác nhau giữa bộ máy nhà nước thời Lý và thời Trần?
-Giống về cơ cấu tổ chức
-Khác: thêm chức danh Thái thượng hoàng, hệ thống quan lại quy củ và đầy đủ hơn (thêm nhiều cơ quan quản lí về các mặt)
 2. Nhận xét tổ chức bộ máy nhà nước thời Trần?
	-Tổ chức quan lại và hành chính thời Trần hoàn chỉnh và chặt chẽ hơn thời Lý, chứng tỏ chế độ tập quyền thời Trần được củng cố hơn.
Tiết 23-Bài 13: (tt)
II.Nhà Trần xây dựng quân đội và phát triển kinh tế
1.Nhà Trần xây dựng quân đội và củng cố quốc phòng
- Quân đội: gồm cấm quân và quân các lộ, ngoài ra còn có hương binh và quân của các vương hầu.
- Chủ trương: “quân lính cốt tinh nhuệ, không cốt đông”
- Cử tướng giỏi trấn giữ vùng hiểm yếu.
2. Phục hồi và phát triển kinh tế
* Nông nghiệp
- Đẩy mạnh khẩn hoang, mở rộng diện tích canh tác, đắp đê phòng lụt, đào sông, vét kênh, lập điền trang.
- Sản xuất nhanh chóng phục hồi và phát triển.
* Thủ công nghiệp
- Xưởng thủ công nhà nước và thủ công nhân dân đều phát triển.
*Thương nghiệp
- Chợ mọc lên ngày càng nhiều, Thăng Long có 61 Phố phường
-Buôn bán với nước ngoài ở Vân Đồn(Quảng Ninh), Hội Thống(Hà Tĩnh), Hội Triều(Thanh Hóa).
Câu hỏi:
Nêu những đểm giống và khác nhau về chủ trương, biện pháp trong việc xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng.
Giống: “ngụ binh ư nông”, củng cố vùng biên giới
Khác: “quân lính cốt tinh hơn cốt đông”, có thêm các loại quânm xây dựng tinh thần đoàn kết trong quân đội.
Gỉai thích sự khác nhau giữa điền trang và thái ấp.
Tiết 24-Bài 14: BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MÔNG NGUYÊN (1287-1288) (THẾ KỶ XIII)
I.CUỘC KHÁNG CHIẾN LẦN THỨ NHẤT CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MÔNG CỔ (1258) (T1)
1/ Âm mưu xâm lược Đại Việt của Mông Cổ
(giảm tải)
2/ Nhà Trần chuẩn bị và tiến hành kháng chiến chống quân Mông Cổ
a/ Nhà Trần chuẩn bị:
-Bắt giam sứ giả
- Sắm sửa vũ khí, thành lập các đội dân binh tích cực luyện tập võ nghệ
b/ Diễn biến
-1258 Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy 3 vạn quân theo đường sông Thao xuống Bạch Hạc (Phú Thọ), rồi tiến đến Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc), bị chặn lại sau đó tiến vào Thăng Long.
- Do thế giặc mạnh, ta rút về Thiên Mạc (Hà Nam), thực hiện “vườn không nhà trống
-Giặc lâm vào thế khó khăn, ta mở cuộc phản công lớn ở Đông Bộ Đầu
- 29.1.1258: quân Mông Cổ rút khỏi Thăng Long chạy về nước.
c/ Kết quả:
Quân Mông Cổ bị đánh bại hoàn toàn
CÂU HỎI:
1/ Vì sao quân Mông Cổ mạnh mà vẫn bị ta đánh bại
-Thái độ kiến quyết chống giặc
- Chủ trương sáng tạo đúng đắn trong đường lối chống giặc
- Toàn dân đoàn kết
Tiết 25-Bài 14: BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MÔNG NGUYÊN (1287-1288) (THẾ KỶ XIII)
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN LẦN THỨ 2 CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC NGUYÊN (1285) (T2)
Âm mưu xâm lược Chăm Pa và Đại Việt của nhà Nguyên
1279: Mông Cổ thống trị Trung Quốc, lập ra nhà Nguyên
1283: Tướng Toa Đô mang quân chiếm Chăm Pa để làm bàn đạp tấn công Đại Việt
Nhà trần chuẩn bị kháng chiến:
Họp các vương hầu quan lại ở Bình Than để bàn kế đánh giặc
Cử Trần Quốc Tuấn chỉ huy cuộc kháng chiến
1285: Mở hội nghị Diên Hồng
Quân sĩ thích vào tay 2 chữ “sát thát” (giết giặc Mông Cổ)
Diễn biến và kết quả cuộc kháng chiến:
Cuối tháng 1-1285: Thoát Hoan chỉ huy 50 vạn quân tiến vào nước ta
Ta lui vào Vạn Kiếp, sau đó rời Thăng Long thực hiện “vườn không nhà trống”, rút về Thiên Trường
Thoát Hoan phối hợp với toa đô tạo thế gọng kìm, tấn công bắt vua Trần nhưng thất bại và lâm vào thế khó khăn.
5- 1285: ta phản công, thắng lợi ở Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương và giải phóng Thăng Long
Thoát Hoan chạy về nước, toa đô bị giết
CÂU HỎI:
Hãy cho biết cách đánh quân nguyên của nhà trần trong cuộc kháng chiến lần thứ 2
Tránh thế mạnh của giặc, rút lui để bảo toàn lực lượng
Thực hiện “ Vườn không nhà trống”, khi giặc lâm vào tình thế khó khăn thì phản công.
Tiết 26-Bài 14: BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MÔNG NGUYÊN (1287-1288)
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN LẦN THỨ 3 CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC NGUYÊN (1287-1288)
1.Nhà Nguyên xâm lược Đại Việt 
-12-1287 quân Nguyên xâm lược nước ta: 
+ Thoát Hoan chỉ huy quân bộ chiếm Vạn Kiếp
+ Đoàn thuyền chiến của Ô Mã Nhi ngược sông Bạch Đằng đến hội quân ở Vạn Kiếp.
2.Trận Vân Đồn tiêu diệt đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ
- Do chủ quan không phòng bị nên đoang thuyền lương của giặc bị Trần Khánh Dư đánh tan tại Vân Đồn.
3. Chiến thắng Bạch Đằng
- Cuối tháng 1-1288, Thoát Hoan chiếm Thăng Long, gặp cảnh “vườn không nhà trống”, bị khó khăn nhiều mặt nên chia quân theo hai ngã rút về nước.
- 4- 1288 quan của Ô Mã Nhi rút về theo đường sông Bạch Đằng và lọt vào trận địa mai phục của ta. Toàn bộ bị tiêu diệt Ô Mã Nhi bị bắt
- Cánh quân bộ của Thoát Hoan cũng bị chặn đánh trên đường rút chạy. Kháng chiến kết thúc thắng lợi.
CÂU HỎI
Cách đánh giặc của nhà Trần trong cuộc kháng chiến lần thứ ba có gì giống và khác so với lần thứ hai,
-Giống: ta tránh thế mạnh của giặc, vừa đánh vừa rút lui để bảo toàn lực lượng thực kiện kế hoạch “ vườn không nhà trống” chờ thời cơ để phản công tiêu diệt.
-Khác: ta tập trung tiêu diệt đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ để dồn chúng vào thế bị động khó khăn, chủ động bố trí trận địa bãi cọc ở sông Bạch Đằng để tiêu diệt đoàn thuyền chiến của giặc, đánh bại ý đồ xâm lược của nhà Nguyên với nước ta.
Tiết 27: Bài 14 (tt)
IV. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên.
1.Nguyên nhân thắng lợi
-Được tất cả các tầng lớp nhân dân đều tham gia kháng chiến
- Nhà Trần đã chuẩn bị chu đáo về mọi mặt
- Tinh thần hi sinh của toàn dân ta đặc biệt quân đội nhà Trần.
- Đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn. sáng tạo
- Sự lãnh đạo tài tình của các tướng lĩnh nhà Trần đặc biệt Trần Quốc Tuấn
2.Ý nghĩa lịch sử
- Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên bảo vệ độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ.
- Góp phần xây đắp truyền thống quân sự Việt Nam
- Để lại bào học quý giá: chăm lo sức dân, tạo sự đoàn kết toàn dân, dựa vào dân đánh giặc
- Ngăn chặn những cuộc xâm lược của quân Nguyên đối với các nước khác.
Tiết 28-Bài 15: SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VĂN HÓA THỜI TRẦN
I.Sự phát triển kinh tế
1.Tình hình kinh tế sau chiến tranh
*Nông nghiệp
- Được phục hồi và phát triển nhanh chóng
- Ruộng đất công làng xã chiếm phần lớn diện tích. Ruộng tư ngày càng nhiều.
*Thủ công nghiệp
- Thủ công nghiệp do nhà nước quản lí được mở rộng nhiều ngành nghề khác nhau
-Nghề thủ công nhân dân phổ biến phát triển
- Xuất hiện làng nghề, phường nghề
* Thương nghiệp
- Việc trao đổi mua bán trong và ngoài nước được đẩy mạnh
- Nhiều trung tâm kinh tế mở ra trong cả nước, tiêu biểu là Thăng Long, Vân Đồn.
2. Tình hình xã hội sau chiến tranh
- Tầng lớp thống trị: vua-vương hầu, quý tộc, quan lại-địa chủ
- Tầng lớp bị trị: nông dân, nông dân tá điền, thợ thủ công-thương nhân, nông nô-nô tì.
CÂU HỎI
Sự phân hóa các tầng lớp xã hội dưới thời Trần có nét gì khác so với thời Lý: Sự phân hóa xã hội mạnh mẽ mang tính đẳng cấp sâu sắc và là nhà nước quân chủ quý tộc.
Tiết 29- Bài 15(tt)
II.Sự phát triển văn hóa
1.Đời sống văn hóa
- Các tín ngưỡng cổ truyền phổ biến trong nhân dân
- Cả đạo Phật và Nho giáo đều phát triển. Nho giáo phát triển mạnh do nhu cầu xây dựng bộ máy nhà nước.
- Các hình thức sinh hoạt văn hóa, ca hát, nhảy múa được phổ biến
2.Văn học
- Văn học chữ Hán và chữ Nôm phát triển, chứa đựng nhiều nội dung phong phú làm rạng rỡ văn hóa Đại Việt.
3. Giaó dục và khoa học kĩ thuật
- Giaó dục: trường học mở ra ngày càng nhiều, các kì thi được tổ chức thường xuyên.
- Lập ra Quốc sử viện. Năm 1272 bộ “Đại Việt sử kí ra đời”
- Quân sự, y học đạt nhiều thành tựu
4. Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc
- Nhiều công trình kiến trúc có giá trị ra đời: tháp Phổ Minh, Thành Tây Đô.
- Nghệ thuật trạm khắc tinh tế
Câu hỏi
Em có nhận xét gì về tình hình văn hóa giáo dục, khoa học nghệ thuật thời Trần?
Phát triển trên mọi lĩnh vực và có nhiều đóng góp cho nền văn hóa dân tộc, tạo bước phát triển cao cho nền văn minh Đại Việt.
Tại sao văn học, khoa học giáo dục thời Trần phát triển?
Sự quan tâm của nhà nước
Kinh tế phát triển, xã hội ổn định
Lòng tự hào, tự cường dân tộc được củng cố và nâng cao sau các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
Tiết 30-Bài 16: SỰ SUY SỤP CỦA NHÀ TRẦN CUỐI THẾ KỈ XIV
I.Tình hình kinh tế xã hội
1. Tình hình kinh tế
- Kinh tế suy sụp: mất mùa, đói kém..
- Ruộng công bị thu hẹp, ruộng công ngày càng nhiều
- Đời sống nhân dân ngày càng khổ cực
2.Tình hình xã hội
- Vua quan vẫn ăn chơi xa đọa
- Bên ngoài Champa xâm lược, nhà Minh yêu sách
- Đời sống nhân dân khổ cực, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra
	+ Khởi nghĩa Ngô Bệ (1344-1360) ở Hải Dương, kết quả thất bại
	+ Khởi nghĩa Nguyễn Thanh, Nguyễn Ki ở Thanh Hóa (1379)
	+ Khởi nghĩa Phạm Sư Ôn (1390) Hà Tây
	+ Khởi nghĩa Nguyễn Nhữ Cái (1399) ở Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang
Câu hỏi
Sự bùng nổ các cuộc khởi nghĩa nông dân, nô tì ở nửa sau thế kỉ XIV nói lên điều gì? Tại sao?
Mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp thống trị với nông dân, nông nô và nô tì
Nhà nước không quan tâm đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân, chỉ lao vào con đường ăn chơi sa đọa, các quý tộc vương hầu, địa chủ ra sức chiếm đoạt ruộng đất bóc lột nông dân, nông nô, nô tì do vậy đời sống của họ rất cực khổ.
Tiết 31-Bài 16(tt)
II.Nhà Hồ và cải cách Hồ Qúy Ly
1.Nhà Hồ thành lập (1400)
-Năm 1400 nhà Trần suy sụp, Hồ Qúy Ly lên ngôi, lập ra nhà Hồ.
2. Những biện pháp cải cách của Hồ Qúy Ly
	+ Chính trị: cải tổ hang ngũ võ quan. Đổi tên một số đơn vị hành chính cấp trấn và quy định chế độ làm việc các cấp
	+ Kinh tế: phát hành tiền giấy, ban hành chính sách hạn điền, quy định lại thuế đinh, thuế ruộng
	+ Xã hội : thực hiện chính sách hạn nô
	+ Văn hóa giáo dục: dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm. Sửa đổi quy chế thi cử học tập
	+ Quốc phòng: làm tăng quân số, chế tạo nhiều loại sung mới phòng thủ nơi hiểm yếu, xây thành kiên cố.
3.Ý nghĩa, tác dụng của cải cách Hồ Qúy Ly
- Ý nghĩa: đất nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng
- Tác dụng: Góp phần hạn chế tập trung ruộng đất của quý tộc địa chủ, làm suy yếu thế lực nhà Trần, tăng nguồn thu nhập cho đất nước. 
- Hạn chế: Các chính sách đó chưa triệt để phù hợp với tình hình thực tế và chưa phù hợp với lòng dân.
Câu hỏi
Em có nhận xét đanh giá như thế nào về nhân vật Hồ Qúy Ly?
Là một người yêu nước, có tư tưởng cải cách để đưa đất nước, xã hội thoát khỏi cuộc khủng hoảng bấy giờ.
Tiết 32: Sử địa phương: BUỔI ĐẦU KHAI PHÁ VÙNG ĐẤT SÀI GÒN
I.Vùng đất Sài Gòn từ buổi bình minh của lịch sử đến thế kỉ XV
- Từ khoảng thiên niên kỉ thứ hai TCN con người đã có mặt ở vùng đất thuộc thành phố HCM ngày nay.
- Vào những thế kỉ đầu công nguyên, vùng đất Sài Gòn thuộc vùng lãnh thổ vương quốc cổ Phù Nam, chủ nhân của nền văn hóa Óc Eo
- Đến thế kỉ VII Sài Gòn thuộc vùng thủy Chân Lạp.
II. Qúa trình người Việt “mang gươm đi mở cõi”
1.Tiến về rừng rậm hoang vu
- Vào thế kỉ XV-XVI do chiến tranh phong kiến Đàng Trong. Đàng Ngoài do sưu cao thuế nặng, đói kém một bộ phận người Việt đã đi vào phương Nam tìm cuộc sống mới.
- Sang thế kỉ XVII dưới sự hậu thuẫn của công chúa Ngọc Vạn- Hoàng hậu nước Chân Lạp, các chúa Nguyễn đã đưa người vào khai phá vùng đất phía Nam
2. Người Việt “nhất phá sơn lâm nhì đâm hà bá”
- Vùng đất mới vốn là rừng rậm, xen lẫn kênh rạch đầy thú dữ, để có đất sinh sống sản xuất, người Việt phải phá rừng, vỡ đất đánh đuổi các loài thú dữ trên cạn dưới sông để trồng tỉa cấy cày
- Họ đốt cây cỏ thành tro, đợi mưa xuống để trồng lúa và các loại hoa màu khác.
Tiết 33:Bài 17: ÔN TẬP CHƯƠNG II VÀ III
Nội dung
Bảng thống kê
Các cuộc kháng chiến
Thời gian
Kết quả
-Kháng chiến chống Tống
Tháng 10-1075>3-1077
-Thắng Lợi
-Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ lần thứ nhất
-1/1258-29/1/1258
-3vạn quân Mông Cổ bị tiêu diệt
-Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ lần thứ hai
-1/1285-6/1285
- 50 vạn quân bị tiêu diệt
Kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên lần thứ ba
-12/1287-41288
-20 vạn thuyền lương bị tiêu diệt
-Đường lối chống giặc:
	+Kháng chiến chống Tống: Chủ động đánh giặc, buôc giặc đánh theo cách đánh của ta
	+ Kháng chiến chống Mông Nguyên: thực hiện “ vườn không nhà trống” đưa giặc vào thế bị động khó khăn rồi tiến hành phản công
-Tinh thần đoàn kết:
	+Kháng chiến chống Tống: sự đoàn kết chiến đấu giữa quân đội triều đình và đồng bào các dân tộc thiểu số miền núi
	+ Kháng chiến chống Mông-Nguyên: nhân dân theo lệnh triều đình thực hiện “vườn không nhà trống” tự xây làng chiến đấu, phối hợp quân triều đình để tiêu diệt giặc
Chương IV: ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (THẾ KỈ XV-ĐẦU THẾ KỈ XVI)
Tiết 34-Bài 18: CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÀ HỒ VÀ PHONG TRÀO KHỞI NGHĨA CHỐNG QUÂN MINH ĐẦU THẾ KỈ XV
1.Cuộc xâm lược của quân Minh và sự thất bại của nhà Hồ
- 11/1406 mượn cớ khôi phục nhà Trần, quân Minh xâm lược nước ta.
- 1/1407 quân Minh chiếm Đông Đô và thành Tây Đô, tháng 6/1407 cha con Hồ Qúy Ly bị bắt.
2.Chính sách cai trị của nhà Minh
- Chính trị: xóa bỏ quốc hiệu nước ta, sáp nhập vào Trung Quốc
- Kinh tế: đặt ra hang trăm

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_tom_tat_mon_lich_su_lop_7_hoc_ky_i.doc