Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy một số chủ đề sinh học khối 7 - Nguyễn Thị Nhung

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy một số chủ đề sinh học khối 7 - Nguyễn Thị Nhung

1. Kiến thức

- Nêu được khái niệm ngành Thân mềm. Trình bày được các đặc điểm đặc trưng của ngành.

+ Những đặc điểm cấu tạo cơ thể đại diện Thân mềm đặc trưng để phân biệt với các ngành khác.

+ Đặc điểm đặc trưng của ngành: Vỏ, khoang áo, thân mềm, không phân đốt.

+ Mô tả được các chi tiết cấu tạo, đặc điểm sinh lí của đại diện ngành Thân mềm (trai sông).

+ Cấu tạo ngoài, trong, các đặc điểm sinh lí: di chuyển, dinh dưỡng (cách lấy thức ăn, tiêu hóa), sinh sản, tự vệ thích nghi với lối sống, qua đại diện trai sông.

+ Các loại tập tính: Đào lỗ đẻ trứng, tự vệ (ốc sên); rình và bắt mồi, tự vệ, chăm sóc trứng (mực), của một số đại diện Thân mềm.

+ Nêu được tính đa dạng của Thân mềm qua các đại diện khác của ngành này như ốc sên, hến, vẹm, hầu, ốc nhồi,.

+ Đa dạng về số lượng loài, phong phú về môi trường sống, nhưng chúng có những đặc điểm chung của ngành Thân mềm.

+ Nêu được các vai trò cơ bản của Thân mềm đối với con người.

(Nguồn thức phẩm (tươi, đông lạnh); nguồn xuất khẩu; đồ trang trí, mỹ nghệ; trong nghiên cứu khoa học địa chất, )

2. Kĩ năng :

- Bồi dưỡng khả năng vận dụng thực tế vào bài học.

- Quan sát kênh hình phát hiện kiến thức, khái quát hóa kiến thức.

 - Nhận biết, liên hệ thực tế, vận dụng kiến thức.

- Kĩ năng thu thập, xử lí thông .

- Kĩ năng hợp tác trong nhóm.

- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực.

- Kĩ năng tự tin trình bày ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.

- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh và thảo luận nhóm để thu nhận kiến thức khi đi tìm hiểu .

3. Thái độ

-Thấy được ý nghĩa của việc học tập các môn học và ứng dụng tích hợp các môn học vào việc giải quyết tình huống thực tiễn.

- Khơi dậy hứng thú học tập, thực hành, tinh thần đoàn kết trong nhóm.

-Yêu thích bộ môn và yêu khoa học.

- Nâng cao ý thức trong bảo vệ môi trường và biết kêu gọi mọi người cùng thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm để bảo vệ và giữ gìn sức khỏe.

4. Năng lực hướng tới

- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.

- Năng lực thu nhận và xử lý thông tin từ SGK, internet,

- Năng lực tư duy phân tích so sánh.

- Phát triển năng lực ngôn ngữ chuyên ngành như: Quan sát, sắp xếp theo nhóm, tìm kiếm mối liên hệ, xử lí và trình bày các số liệu.

- Năng lực tự quản lý thời gian.

 

doc 38 trang bachkq715 5524
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy một số chủ đề sinh học khối 7 - Nguyễn Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
 Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến huyện Nho Quan.
Tôi:
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy một số chủ đề sinh học khối 7 ”
I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 TW Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29 - NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Bộ giáo dục đang triển khai nhiều hoạt động cụ thể nhằm từng bước đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học ở các trường phổ thông, trung học cơ sở nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 
Mục tiêu của giáo dục trung học hiện nay đang được chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp dạy học cũng được đổi mới theo hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Trong thời điểm hiện nay, phòng GD & ĐT yêu cầu các trường đẩy mạnh triển khai dạy học theo chủ đề đơn môn hoặc liên môn. Muốn thực hiện dạy học chủ đề có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong đó kết hợp nhiều kỹ thuật dạy học tích cực một cách phù hợp với từng chủ đề, với từng đối tượng học sinh và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.
 Vì vậy, tôi xin được trình bày sáng kiến: “Sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy một số chủ đề sinh học khối 7” để nghiên cứu và thử nghiệm với mong muốn góp một phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học . 
Do dạy học theo chủ đề mới được triển khai rộng rãi trong thời gian ngắn; việc thực hiện các chủ đề còn gặp nhiều khó khăn đối với giáo viên cũng như học sinh. Vì vậy nội dung đề tài cũng chỉ đề cập được một ít kinh nghiệm thông qua những chủ đề mà bản thân thực hiện. Vì thế chắc chắn đề tài còn nhiều hạn chế, tôi rất mong quý thầy, cô giáo tiếp tục nghiên cứu bổ sung những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn. 
II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN:
Họ và tên tác giả:	Nguyễn Thị Nhung	
Số điện thoại: 	 0968.487.299
Email:	 nhung2203@gmail.com
Đơn vị công tác:	Trường THCS Thanh Lạc - Nho Quan - Ninh Bình
III. THỜI GIAN ÁP DỤNG:
Từ tháng 09 năm 2018, hoàn thành tháng 03 năm 2019.
IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
 1. Nội dung sáng kiến:
a. Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề, có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên dạy học không chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học cơ sở là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. 
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học nhưng khi đã xây dựng nội dung dạy học theo chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến việc lựa chọn phương pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao cho phù hợp với nó.
Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra quá trình tích hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy.
Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên môn. Do đó, hệ quả là buộc chúng ta phải xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Tất nhiên, việc xây dựng các chủ đề trong dạy học cũng không tham vọng sẽ giải quyết việc đưa toàn bộ thực tiễn vào chương trình, thậm chí mô hình này cũng chưa thể tạo ra một phương pháp giáo dục hoàn toàn mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở đường cho giáo viên và học sinh tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác. Không phải là sự thụ động mà là chủ động của học sinh. Không phải là sự tiếp nhận kiến thức sau khi học mà có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học. Nó cũng không chỉ dừng ở mục tiêu “đầu vào” về kiến thức mà nó còn hướng tới định hướng “đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn) nhờ vào việc xác định các năng lực cần phát triển song song với những mục tiêu về chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương trình học.
Ngoài ra, một thực tế khác cũng đáng quan tâm: Hiện nay, ít nhiều trong chương trình học (bao gồm cả trong một bộ môn theo bậc hoặc các môn khác nhau theo một bậc) cũng có nhiều đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ tương đối gần hoặc trùng lặp.
b. Khái quát về phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực
* Phương pháp dạy học(PPDH) và phương pháp dạy học tích cực
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp dạy học, tuy vậy có thể hiểu cụ thể: Phương pháp dạy học( PPDH) là những hình thức, cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. PPDH quy định những mô hình hành động của giáo viên và học sinh. Có nhiều PPDH khác nhau bào gồm các PPDH truyền thống và các PPDH hiện đại. 
 PPDH truyền thống: Thường giáo viên độc thoại, chủ động truyền đạt kiến thức còn người học tiếp thu một cách thụ động,...giáo viên làm mẫu còn học sinh làm theo. Đây là các PPDH thụ động là giáo viên truyền đạt kiến thức, độc thoại, phát vấn hay đặt câu hỏi, giáo viên áp đặt kiến thức có sẵn, còn học sinh thì học thuộc lòng và nhớ máy móc. Giáo viên độc quyền đánh giá cho điểm.
PPDH hiện đại: giáo viên là người thiết kế tổ chức còn bản thân học sinh tự tìm kiếm tri thức, tự hoạt động theo cách riêng độc lập và sáng tạo. PPDH tích cực là học sinh tự tìm ra kiến thức bằng hành động thao tác... giáo viên đối thoại với học sinh, giáo viên hợp tác và trao đổi với học sinh và giáo viên khẳng định kiến thức do học sinh tìm ra. Học sinh học cách học, cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, cách sống và trưởng thành. Học sinh tự đánh giá và điều chỉnh làm cơ sở cho giáo viên cho điểm cơ động. Một số PPDH tích cực thường được áp dụng trong giảng dạy môn sinh học như: 
Phương pháp dạy học theo nhóm; 
Phương pháp trực quan – tìm tòi;
Phương pháp giải quyết vấn đề;
Phương pháp dạy học dự án;
Phương pháp thực hành trên lớp;
Phương pháp bàn tay nặn bột;
Phương pháp đóng vai;
Phương pháp trò chơi;
Phương pháp dạy học góc;
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;
Phương pháp động não; 
* Kĩ thuật dạy học tích cực
 Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Bao gồm các KTDH tích cực sau: Kĩ thuật chia nhóm; kĩ thuật giao nhiệm vụ; kỹ thuật đặt câu hỏi; kĩ thuật khăn trải bàn; kĩ thuật phòng tranh; kỹ thuật các mảnh ghép; kĩ thuật hỏi chuyên gia; 
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong PPDH theo nhóm có các KTDH như: Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, Tuy nhiên việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối.
 1.1. Giải pháp cũ thường làm:
 Chương trình giáo dục trung học Việt Nam hiện nay đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa, các nội dung được phân chia thành các đơn vị kiến thức khá cụ thể theo từng bài học và được sắp xếp tuần tự, phù hợp với tiến trình lĩnh hội kiến thức cho người học; cách thiết kế này rất phù hợp cho dạy học trên lớp cũng như quản lí việc dạy học và phân phối chương trình như hiện nay. 
Tuy nhiên, chính sự phân chia này cũng có một số hạn chế nhất định trong quá trình dạy học như: Do cách phân chia kiến thức cụ thể làm cho các đơn vị kiến thức trong bài mang tính độc lập tương đối với nhau, kiến thức học sinh thu nhận được sẽ rời rạc, dẫn đến việc lưu giữ kiến thức không bền vững và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn khó khăn. Ít nhiều trong chương trình học cũng có nhiều dơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ tương đối gần hoặc trùng lặp.
1.1.1. Nội dung giải pháp:
Dạy học dự án, thuyết trình theo nhóm vốn đã được thực hiện tự phát, đơn lẻ ở trường trung học từ lâu. Giáo viên áp dụng theo kinh nghiệm cảm tính, theo quan điểm chủ quan của bản thân và chưa phát huy hết tính hiệu quả của nó. Từ vài năm trở lại đây, nhất là năm học 2018 – 2019; ngành giáo dục triển khai thực hiện dạy học theo chủ đề rộng rãi trong các trường trung học, coi đây như là hướng đi cơ bản để thúc đẩy việc phát triển năng lực người học.
1.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ:
Tuy nhiên, khi bắt tay vào thực hiện các chủ đề thì phát sinh nhiều khó khăn:
- Dạy học theo chủ đề mới được triển khai một cách bài bản trong thời gian gần đây nên khi thực hiện giáo viên còn bỡ ngỡ; khó khăn trong soạn giảng, trong việc tổ chực hoạt động học sinh; trong theo dõi và đánh giá kết quả học tập, 
- Khi vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực đôi khi còn rập khuôn, chưa tính đến mức độ khả thi và tính hiệu quả. Từ đó nhiều khi thực hiện Chủ đề đúng/ đủ theo yêu cầu (của trường) nhưng hiệu quả học tập lại không cao.
1.2.Giải pháp mới cải tiến: 
*Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay.
Mỗi một mô hình hay phương pháp đều có những ưu thế hoặc những hạn chế riêng.
Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để việc học tập phải nhằm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới mới cho những người học? 
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục, mô hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những lợi thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy.
 * Điểm tương đồng giữa dạy học chủ đề và dạy học truyền thống là VẪN COI VIỆC LĨNH HỘI NỘI DUNG, DUNG LƯỢNG KIẾN THỨC LÀ NỀN TẢNG, vì thế dạy học theo chủ đề là mô hình dạy học có thể vận dụng vào thực tiễn hiện nay dễ dàng hơn một số mô hình khác. Điều cần làm để có thể vận dụng nó là phải tổ chức lại một số bài học thành một chủ đề được cho là sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của sách giáo khoa mà chúng ta đang có.
* Điểm khác biệt cơ bản là:
Một, dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên không đựoc coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại, luôn phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần tận dụng tốt đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy.
Hai, dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh giản và tính công cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác (VD các năng lực), trong khi dạy học theo truyền thống lại coi trọng việc xây dựng kiến thức nên chỉ nhắm tới các mục tiêu được cho là quá trình này có thể mang lại.
Ba, trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể mới khác với kiến thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu. Hơn nữa, với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều.
Bốn, với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản là thay đổi và khác so với dạy học truyền thống. Người giáo viên từ chỗ là trung tâm trong mô hình truyền thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, học sinh là trung tâm. 
*Sử dụng PPDH, KTDH tích cực để nâng cao hiệu quả dạy học một số chủ đề sinh học THCS.
Khái niệm về “Phương pháp dạy học tích cực”, “Kỹ thuật dạy học tích cực” cũng được các giảng viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên triển khai rộng rãi tới từng giáo viên bộ môn sinh học thông qua khóa học “Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II” tháng 11 năm 2018 tại trường THCS Phú Lộc - Nho Quan - Ninh Bình. Việc vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học theo Chủ đề cũng được các giáo viên cốt cán của nhà trường đã được tập huấn ở trường THCS Ninh Hải – Hoa Lư – Ninh Bình, tháng 07 năm 2018 triển khai cho tổ chuyên môn và toàn bộ giáo viên.
Tiếp cận dạy học theo chủ đề thông qua việc thiết kế một chủ đề dạy học bao quát ,chứa một nội dung kiến thức tương đối trọn vẹn cần trang bị cho học sinh, các kiến thức này có liên quan với nhau, tiếp cận ở các góc độ khác nhau. Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh thông qua giải quyết các vấn đề, từ đó học sinh chủ động xây dựng hệ thống kiến thức chặt chẽ và gắn với thực tiễn cuộc sống.
Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung kiến thức và đạt được mục tiêu dạy học xác định đã đề ra. Trong đó giáo viên là người lựa chọn PPDH và KTDH phù hợp để tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Như vậy, có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học tích cực như sau:
- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh, học sinh hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
 - Các PPDH, KTDH tích cực sẽ được sử dụng trong việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh ở trên lớp hay ngoài giờ lên lớp để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ học tập nhằm đạt mục tiêu dạy học. Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học này, vấn đề đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh về kết quả hoạt động được quan tâm thực hiện.
Để tổ chức được quá trình dạy học chủ đề, cần phải căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Lựa chọn PPDH, KTDH tích cực phù hợp trong giảng dạy một số chủ đề sinh học khối 7, trường THCS Thanh Lạc.
Việc lựa chọn chủ đề dạy học môn sinh học phải căn cứ vào nội dung chương trình môn học, thường chọn chủ đề gồm các bài có nội dung liên quan. Tôi chọn một số chủ đề để thực hiện trong năm học 2018 – 2019 như sau:
Chủ đề 1: Ngành giun đốt.( 3 tiết)
Chủ đề 2: Ngành thân mềm.( 4 tiết)
2.2. Lựa chọn PPDH và KTDH tích cực phù hợp cho từng chủ đề
Sau khi lựa chọn các chủ đề, giáo viên phải xây dựng ma trận mục tiêu của từng chủ đề, từ đó làm cơ sở lựa chọn PPDH và KTDH phù hợp. Qua phân tích nội dung kiến thức, mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và năng lực cần hướng tới; phân tích khả năng học tập của học sinh, điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương giáo viên lựa chọn những PPDH, KTDT tích cực phù hợp. Giáo viên phải đặc biệt quan tâm tới hiệu quả của phương pháp, kĩ thuật đó trong thực hiện mục tiêu của chủ đề.
Sau đây là một số PPDH, KTDH tích cực được lựa chọn cho một số chủ đề Sinh học khối 7, thực hiện ở trường THCS Thanh Lạc năm học 2018-2019:
Chủ đề
Mục tiêu cơ bản
Điều kiện tổ chức chủ đề
Tiến trình tổ chức chủ đề
Lựa chọn PPDH và KTDH tích cực
Chủ đề 1:
Ngành giun đốt
+ Kiến thức:
- Nắm được đặc điểm cấu tạo, di chuyển của giun đất đại diện cho ngành giun đốt.
 -Chỉ rõ được cấu tạo ngoài (gồm số đốt, vòng tơ, đai sinh dục) và cấu tạo trong (một số nội quan) của giun đất.
- Chỉ rõ đặc điểm tiến hoá hơn của giun đất so với giun tròn
- Nắm được đặc điểm đại diện giun đốt phù hợp với lối sống.
-Nêu được đặc điểm chung của ngành giun đốt và vai trò của giun đốt
+ Kĩ năng:
- Tìm kiếm thông tin qua đọc SGK, tài liệu tham khảo, 
- Làm việc nhóm, trao đổi thông tin, 
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức.
+ Năng lực hướng tới:
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong quá trình thực hành thí nghiệm.
- Năng lực thu nhận và xử lý thông tin từ SGK, mạng internet, 
- Năng lực tư duy phân tích so sánh 
- Phát triển năng lực ngôn ngữ qua thảo luận, thuyết trình.
..........................
+ Khả năng học tập của học sinh:
- Đọc hiểu kiến thức trong SGK để tóm tắt nội dung kiến thức, 
- Tìm kiếm thông tin trên các phương tiên thông tin truyền thông (trên mạng internet, truyền hình.......).
- Phối hợp hoạt động nhóm.
- Sử dụng các dụng cụ thực hành thí nghiệm, tiến hành thực hành thí nghiệm........
- Trình bày phiếu học tập trước lớp.
+ Điều kiện cơ sở vật chất: 
Nhà trường: 
- Có phòng thiết bị thực hành, đồ dùng thí nghiệm 
- Có máy trình chiếu, , 
Địa phương:
- Nhiều gia đình học sinh có máy vi tính kết nối mạng internet, tivi, 
Dự kiến tiến trình thực hiện chủ đề:
1) Cuối tiết học trước giáo viên giới thiệu chung về chủ đề, giao nhiệm vụ chuẩn bị bằng phiếu học tập.
 Tiết 1: 
Quan sát hình dạng ngoài, di chuyển của giun đất. Tìm hiểu đa dạng của ngành giun đốt về môi trường sống và lối sống của một số đại diện. 
Tiết 2: 
Thực hành: Mổ và quan sát cấu tạo trong của giun đất. Dinh dưỡng và sinh sản
Tiết 3: 
Đặc điểm chung và vai trò của ngành giun đốt.
+ Phương pháp thực hành trên lớp:
- Kĩ thuật chia nhóm thực hành (6HS/ nhóm) GV thực hiện cuối tiết trước.
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS đọc nội dung 3 bài 15, 16, 17 tóm tắt yêu cầu và các bước tiến hành bài thực hành.
- Kĩ thuật động não: Nêu những mục tiêu chính của chủ đề. 
- Kĩ thuật sử dụng phiếu học tập: Kẻ trước phiếu học tập ở phần chuẩn bị.
+ Phương pháp trực quan – hỏi đáp tìm tòi:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi: Xây dựng bộ câu hỏi - bài tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Kĩ thuật trình bày 1 phút: Hỏi đáp trình bày vai trò của giun đốt.
+ Phương pháp dạy học theo nhóm: 
- Kĩ thuật chia nhóm: Chia nhóm nhỏ gồm 6 hoc sinh.
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ: Hoàn thành phiếu học tập .Thảo luận nhóm thống nhất bảng so sánh và trình bày sản phẩm.
- Kĩ thuật hoàn tất một nhiệm vụ: Cả nhóm phải thống nhất lựa chọn nội dung kiến thức và hình ảnh phù hợp để vẽ hình vào tập ghi và trình bày trước lớp kết quả của nhóm mình tìm được.
+ Phương pháp dạy học dự án:
( HS các nhóm phải nuôi và quan sát hoạt động dinh dưỡng, sinh sản của giun đất ở nhà trước 2 tuần - Sách trải nghiệm sáng tạo Sinh 7)
Bước 1: Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập.
Bước 2: Thực hiện dự án.
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác.
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn.
Bước 3: Tổng hợp kết quả, xây dựng sản phẩm, trình bày kết quả, phản ánh lại quá trình học tập.
Chủ đề 2:
Ngành thân mềm
+ Kiến thức:
- Nêu được đặc điểm cấu tạo của trai sông thích nghi với đời sống ẩn mình trong bùn cát.
-Trình bày được các đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản của trai.
- Phân biệt được các cấu tạo chính của thân mềm từ vỏ, cấu tạo ngoài đến cấu tạo trong.
- Quan sát cấu tạo đặc trưng của một số đại diện thân mềm.
- Trình bày được đặc điểm chung và ý nghĩa thực tiễn của ngành thân mềm.
- Nắm được sự đa dạng của ngành thân mềm.
+ Kỹ năng:
- Tìm kiếm thông tin qua đọc SGK, tài liệu tham khảo, 
- Trình bày nội dung trước nhóm, lớp.
- Làm việc nhóm, trao đổi thông tin, 
- Sưu tầm các tư liệu, hình ảnh về thân mềm có ở địa phương.
+ Năng lực hướng tới:
- Năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu nhận và xử lý thông tin từ SGK, internet, 
- Phát triển năng lực ngôn ngữ qua thảo luận, thuyết trình
+ Khả năng học tập của học sinh:
- Đọc hiểu kiến thức trong SGK để tóm tắt nội dung kiến thức, 
- Tìm kiếm thông tin trên các phương tiên thông tin truyền thông (trên mạng internet, truyền thông..).
- Phối hợp hoạt động nhóm.
- Trình bày bài báo cáo trước lớp.
+ Điều kiện cơ sở vật chất: 
Nhà trường: 
- Có máy trình chiếu, hỗ trợ giáo viên trình bày bài giảng bằng Powerpoint, 
Địa phương:
- Nhiều gia đình học sinh có máy vi tính kết nối mạng internet, tivi, 
Tiết 1:
 -Giáo viên giới thiệu chung về chủ đề. Xây dựng bộ câu hỏi – bài tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Nêu yêu cầu, mục tiêu của chủ đề ( Mỗi nhóm nghiên cứu về một nội dung của chủ đề).
-Chia nhóm, chọn các tiểu chủ đề của từng nhóm, lập kế hoạch thực hiện chủ đề, phân công nhiệm vụ của từng HS trong nhóm,...
-Nội dung: Quan sát: Hình dạng, cấu tạo ngoài, hoạt động sống của trai sông và một số đại diện ngành Thân mềm.
Thời gian 1 tuần từ sau tiết 1 đến tiết 2: 
-Các nhóm tổ chức thực hiện chủ đề, tìm tư liệu, thống nhất nội dung báo cáo, viết và trình bày bài thuyết trình,..
Tiết 2:
 -Tổ chức báo cáo các tiểu chủ đề.
- Nội dung: Di chuyển, dinh dưỡng, sinh sản và một số tập tính ở thân mềm.
Tiết 3:
 -Tiếp tục báo cáo các tiểu chủ đề; giáo viên tổ chức đánh giá.
-Nội dung: Thực hành: Quan sát cấu tạo trong một số Thân mềm
Tiết 4:
-Học sinh báo cáo dưới dạng phiếu học tập.
-Nội dung: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Thân mềm.
+ Phương pháp Động não:
- Kĩ thuật KWL: Dùng bảng K-W-L (đã biết - muốn biết - được học) tìm ý, khảo sát ý kiến của các em để biết được nền tảng kiến thức trước khi chúng em làm chủ đề, các em mong muốn học hỏi những gì qua chủ đề, từ đó có sự hướng dẫn và điều chỉnh chủ đề cho phù hợp.
GV sử dụng bảng KWL giao cho các nhóm ( 4 nhóm) cùng học sinh xây dựng.
+ Phương pháp dạy học theo nhóm:
- Kĩ thuật chia nhóm: Chia nhóm nhỏ gồm 6 học sinh.
- Kĩ thuật động não: Cả nhóm tìm kiếm ý tưởng để chọn tiểu chủ đề và nêu các bước, kế hoạch thực hiện cho nhóm mình.
+ Kỹ thuật khăn trải bàn: Mỗi cá nhân nêu các nội dung chính cần trình bày của tiểu chủ đề trên các góc giấy A3, sau đó thống nhất sườn nội dung của tiểu chủ đề. 
+ Kỹ thuật giao nhiệm vụ: Cho mỗi học sinh tự nhận nhiệm vụ hoặc phần việc mình thích, sau đó nhóm trưởng cân nhắc giao nhiệm vụ cụ thể từng học sinh và có giới hạn thời gian hoàn thành.
- KT hoàn tất 1 nhiệm vụ.
- Kĩ thuật sử dụng phiếu học tập.
+ Phương pháp dạy học dự án: 
(Làm ở nhà trong 1 tuần)
- Kĩ thuật đọc tích cực: Yêu cầu mỗi HS đọc nội dung 3 bài 18; 19; 20; 21 SGK Sinh học 7, trong tài liệu tham khảo, thông tin trên mạng internet,... để nêu ra những ý chính cần trình bày trong tiểu chủ đề của nhóm (theo sườn đã thống nhất). Sau đó, thảo luận chia sẻ, thống nhất nội dung.
- Kĩ thuật hoàn tất một nhiệm vụ: Nhóm tập trung cùng xây dựng, hoàn thiện bài thuyết trình. Báo cáo bài thuyết trình trước lớp.
+ Phương pháp hỏi đáp, trực quan tìm tòi:
- KT đặt câu hỏi.
 -KT trình bày 1 phút.
+ Phương pháp Seminar:
- Kĩ thuật nói cách khác:
Các nhóm học sinh trao đổi thảo luận để hình thành kiến thức trọng tâm của mỗi hoạt động
Trên đây, tôi trình bày cách thức lựa chọn PPDH, KTDH tích cực phù với một số chủ đề phổ biến hiện nay là Chủ đề kết hợp dạy học trên lớp với thực hiện dự án; ngoài ra còn tùy vào nội dung kiến thức cụ thể của từng chủ đề, tùy mục đích hướng tới và điều kiện thực tế cùa nhà trường, địa phương,... chúng ta có sự lựa chọn phù hợp.
Thực hiện ở học kì I năm học 2018-2019, theo phân phối chương trình hiện hành, dựa vào nội dung chương trình và điều kiện thực tế nhà trường tôi nhận thấy nội dung các bài 18, 19, 20 và 21 có thể xây dựng một chủ đề để thực hiện.
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ: NGÀNH THÂN MỀM (4 tiết)
I. Vấn đề cần giải quyết
Trước khi vào học chủ đề giáo viên và học sinh cùng xây dựng bộ câu hỏi - bài tập của chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
 (GV và học sinh sử dụng sách giáo khoa sinh học 7; sách bài tập sinh học 7; sách nâng cao sinh học 7; học tốt sinh học 7 và một số kiến thức trong các tài liệu sinh học dành cho giáo viên)
Sử dụng bảng KWL giao cho các nhóm ( 4 nhóm) cùng học sinh xây dựng (15 phút)
K
(những điều đã biết)
W
(những điều muốn biết)
L
(Những điều được học)
1.Trai sông sống ở đáy hồ, ao, sông ngòi, bò và ẩn nửa mình trong bùn cát.
- Trai tự vệ bằng cách nào? Cấu tạo của trai đảm bảo cho cách tự vệ có hiệu quả? 
2.Trai sông có thân mềm nằm trong hai mảnh vỏ. Đầu vỏ hơi tròn, đuôi hơi nhọn.
-Vỏ trai có cấu tạo bằng chất gì mà cứng như vậy?
-Vì sao trai chết thường mở vỏ?
-Muốn tách 2 mảnh vỏ trai còn sống để quan sát cơ thể bên trong ta phải làm như thế nào?
- Mài mặt ngoài của vỏ trai ngửi thấy có mùi khét vì sao?
- Vỏ trai giúp ích gì cho con người?
-Ngọc trai được hình thành như thế nào? Có ý nghĩa gì đối với cuộc sống?
-Trai có tuổi thọ khoảng bao nhiêu năm? Làm thế nào để có thể xác định được tuổi của trai?
3. Trai sông có thể làm sạch môi trường nước
- Vì sao trai sông lại có thể làm sạch môi trường nước?
- Nhiều ao đào thả cá, trai không thả tự nhiên có, tại sao?
- Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước?
 - Dòng nước qua ống hút vào khoang áo mang theo những gì vào miệng trai và mang trai?
-Trai lấy mồi ăn ( thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và oxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào, đó là kiểu dinh dưỡng gì (chủ động hay thụ động)?
4. Mực sống ở biển và ốc sên sống ở trên cạn
- Thức ăn của chúng là gì?
- Vì sao mực bơi nhanh lại xếp cùng ngành với ốc sên bò chậm chạp
-Khi bò ốc sên để lại dấu vết trên lá như thế nào?
5. Ốc sên đào lỗ đẻ trứng, mực phun hỏa mù để tự vệ.
- Vậy mực và ốc sên có hệ thần kinh không?
- Nêu một số tập tính, cách tự vệ ở mực và ốc sên? Ý nghĩa sinh học của tập tính đào lỗ đẻ trứng của ốc sên?
6. Có rất nhiều loài thân mềm có ở địa phương em như: Hến, các loại ốc, bà được bán ở chợ như mực, bạch tuộc, sò điệp, vẹm, ngao, em còn biết một số loài ốc rất đẹp như hình ảnh ốc anh vũ trong sách giáo khoa.
Ngành thân mềm có đặc điểm chung gì?
- Ý nghĩa thực tiễn của vỏ thân mềm?
- Đặc điểm cấu tạo của các đại diện thân mềm thích nghi với đời sống của chúng?
- Vì sao người ta thường dùng ánh sáng đèn để câu mực?
 - Chúng ta phải làm gì để tiêu diệt thân mềm có hại và bảo vệ thân mềm có lợi? 
7. Cơ thể trai, mực, ốc bươu, ốc nhồi, gạo được con người chế biến thành các món ăn (thực phẩm)
- Cấu tạo cơ thể trai, mực, ốc gồm những bộ phận nào?
- Thức ăn của trai, mực, ốc là gì?
-Thức ăn được chế biến từ trai mực, ốc là thức ăn cung cấp chất dinh dưỡng nào?
-Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm ngày nay ra sao? Thế nào là ngộ độc thực phẩm?
- Biện pháp giữ vệ sinh an toàn thực phẩm; lựa chọn thực phẩm đúng cách như thế nào?
8. Tình hình môi trường nước ở địa phương hiện nay một số nơi đang bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu người dân sử dung tràn lan và rác thải của người dân, các nhà máy công nghiệp.
- Chúng ta phải làm gì để bảo vệ thân mềm có lợi và tiêu diệt thân mềm có hại?
 ..
 .
II. Nội dung 
Chủ đề này gồm các bài trong chương IV: Ngành thân mềm, Sinh học 7.
Bài 18: Tai sông
Bài 19: Một số thân mềm khác
Bài 20: Thực hành: Quan sát một số thân mềm
Bài 21: Đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm
III. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm ngành Thân mềm. Trình bày được các đặc điểm đặc trưng của ngành.
+ Những đặc điểm cấu tạo cơ thể đại diện Thân mềm đặc trưng để phân biệt với các ngành khác.
+ Đặc điểm đặc trưng của ngành: Vỏ, khoang áo, thân mềm, không phân đốt.
+ Mô tả được các chi tiết cấu tạo, đặc điểm sinh lí của đại diện ngành Thân mềm (trai sông). 
+ Cấu tạo ngoài, trong, các đặc điểm sinh lí: di chuyển, dinh dưỡng (cách lấy thức ăn, tiêu hóa), sinh sản, tự vệ thích nghi với lối sống, qua đại diện trai sông. 
+ Các loại tập tính: Đào lỗ đẻ trứng, tự vệ (ốc sên); rình và bắt mồi, tự vệ, chăm sóc trứng (mực), của một số đại diện Thân mềm.
+ Nêu được tính đa dạng của Thân mềm qua các đại diện khác của ngành này như ốc sên, hến, vẹm, hầu, ốc nhồi,...
+ Đa dạng về số lượng loài, phong phú về môi trường sống, nhưng chúng có những đặc điểm chung của ngành Thân mềm.
+ Nêu được các 

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_phap_ky_thuat_day_hoc_t.doc