Bài giảng môn Ngữ Văn Khối 7 - Bài 19: Tục ngữ về con người và xã hội

Bài giảng môn Ngữ Văn Khối 7 - Bài 19: Tục ngữ về con người và xã hội

So sánh:
- Giống: đều đề cao việc học tập, học hỏi, chỉ có học tập, biết tìm thầy mới có thể thành tài, đóng góp được cho xã hội
- Khác:
   + Không thầy đố mày làm nên: Khẳng định tầm quan trọng, vai trò của người thầy trong giáo dục
   + Học thầy không tày học bạn: Mở rộng môi trường học, có thể học ở bất cứ đâu, học ngay từ bạn bè
- Lời khuyên răn trong hai câu tục ngữ này không mâu thuẫn, trái ngược nhau mà bổ sung lẫn nhau chặt chẽ, hợp lí khi đề cao việc mở rộng môi trường, phạm vi học hỏi.

pptx 10 trang bachkq715 3920
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Ngữ Văn Khối 7 - Bài 19: Tục ngữ về con người và xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tục ngữ về con người và xã hộiII- Tìm hiểu chi tiết văn bảnĐọc văn bản trong SGK(tr 12) và trả lời câu hỏi.2. Phân tích từng câu tục ngữ trong văn bản theo những nội dung sau:a) Nghĩa của câu tục ngữ.b) Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.CâuNghĩa câu tục ngữGiá trị câu tục ngữGiá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện1Con người quý giá hơn tiền bạcĐề cao giá trị con ngườiRăn dạy con người biết quý trọng bản thân, biết tạo lập giá trị tự thân3Khó khăn về vật chất vẫn phải sống trong sạch, thiện lươngTrong hoàn cảnh khó khăn, cần giữ nhân cách tốt đẹpRăn con người nên không được tham lam, làm liều ngay cả khi thiếu thốn, khó khăn.5Cần phải có thầy cô hướng dẫn, dạy bảoCoi trọng vị thế, vai trò của người thầy trong giáo dụcKhuyên con người biết lễ nghĩa, tôn kính thầy cô8Phải biết nhớ ơn người cho trái ngọt, quả lànhPhải biết ơn người mang lại thành quả cho mình hưởng thụNghĩa cử đền ơn đáp nghĩa9Nhiều cá thể gộp lại sẽ tổng hợp được sức mạnh làm việc lớnKhẳng định sức mạnh của sự đoàn kếtGiáo dục về lối sống tập thể, tránh những tiêu cực cá nhânc) VD:Tục ngữ 8: Khi mình được giúp đỡ thì mình phải trả ơn người đã giúp mình, không “ ăn cháo đá bát”Tục ngữ 9: Khi đoàn kết, chúng ta có thể làm nhiều việc hơn.So sánh:- Giống: đều đề cao việc học tập, học hỏi, chỉ có học tập, biết tìm thầy mới có thể thành tài, đóng góp được cho xã hội- Khác: + Không thầy đố mày làm nên: Khẳng định tầm quan trọng, vai trò của người thầy trong giáo dục + Học thầy không tày học bạn: Mở rộng môi trường học, có thể học ở bất cứ đâu, học ngay từ bạn bè- Lời khuyên răn trong hai câu tục ngữ này không mâu thuẫn, trái ngược nhau mà bổ sung lẫn nhau chặt chẽ, hợp lí khi đề cao việc mở rộng môi trường, phạm vi học hỏi. Một số câu tục ngữ tương tự:- Bán anh em xa mua láng giềng gần- Máu chảy ruột mềm.Diễn đạt bằng cách so sánh: + Học thầy không tày học bạn: quan hệ so sánh được thể hiện qua từ “không tày” + Một mặt người bằng mười mặt của: Hình thức so sánh, với đối lập đơn vị chỉ số lượng (một với mười để khẳng định sự quý giá của người so với của)- Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ: + Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: ẩn dụ ngựa- nghĩa đen chuyển sang nghĩa bóng là con người, cá thể trong một tập thể, cần được tương hỗ, yêu thương. + Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: từ cây- quả nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ sinh thành.- Dùng từ và câu có nhiều nghĩa: + Cái răng, cái tóc là góc con người: răng, tóc được hiểu là những yếu tố hình thức nói chung - hình thức nói lên lối sống, phẩm cách + Đói cho sạch, rách cho thơm: không những đói rách không mà còn chỉ thiếu thốn, khó khăn nói chung. Sạch, thơm chỉ việc giữ gìn nhân cách, tư cách.

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_ngu_van_khoi_7_bai_19_tuc_ngu_ve_con_nguoi_va.pptx