Bài giảng Ngữ Văn Khối 7 - Tiết 7: Tập làm văn - Liên kết trong văn bản (Chuẩn kiến thức)

Bài giảng Ngữ Văn Khối 7 - Tiết 7: Tập làm văn - Liên kết trong văn bản (Chuẩn kiến thức)

Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En- ri- cô à! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.

pptx 16 trang bachkq715 6800
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Khối 7 - Tiết 7: Tập làm văn - Liên kết trong văn bản (Chuẩn kiến thức)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập làm văn:LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢNTÌM HIỂU BÀI1. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản a. Tính liên kết của văn bản: Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En- ri- cô à! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.=> Đoạn văn thiếu tính liên kết.Liên kếtLà một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bảnLàm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu“Tôi đến trường. Em Thu bị ngã”=> Sửa lại: Khi tôi đến trường, tôi thấy em Thu bị ngã.TÌM HIỂU BÀI1. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bảna. Tính liên kết của văn bản:b. Phương tiện liên kết trong văn bản Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa. En- ri- cô của bố ạ! Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy! Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén cơn tức giận đối với con! Hãy nghĩ xem, En- ri- cô à! Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! (Từ nay...) Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.b. Phương tiện liên kết trong văn bản Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.Văn bảnLiên kết về nội dung Liên kết về hình thức (Phương tiện ngôn ngữ: từ, câu,...)II. GHI NHỚ (sgk)III. LUYỆN TẬP1. Bài tập 1(1)Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: (4)“Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con, và họ đây này”. (2)Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang. (5)Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô. (3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng yêu mến ấy của học sinh. Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống, tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.2. Bài tập 2 Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào cây có quả bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.3. Bài tập 3Hãy viết một đoạn văn về chủ đề bất kì và chỉ ra tính liên kết trong đoạn văn đó.Bài tập vận dụng:*Dặn dò:Về nhà hoàn thành các bài tập còn lại vào vở.Học ghi nhớSoạn bài mới: Mạch lạc trong văn bản

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_khoi_7_tiet_7_tap_lam_van_lien_ket_trong_v.pptx