Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 20: Câu đặc biệt (Bản đẹp)

Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 20: Câu đặc biệt (Bản đẹp)

Ví dụ 1 / SGK / tr.27

Ôi, em Thủy ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.

 (Khánh Hoài)

Câu được in đậm có cấu tạo như thế nào?

Lệnh : HS đọc ví dụ và thảo luận với bạn để trả lời câu hỏi (Chọn câu trả lời đúng).

A. Đó là một câu bình thường , có đủ chủ ngữ và vị ngữ.

B. Đó là một câu rút gọn, lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.

C. Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.

 

ppt 23 trang bachkq715 4330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 20: Câu đặc biệt (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG NGỮ VĂN LỚP 7CÂU ĐẶC BIỆTKiểm tra bài cũ:1. Câu rút gọn là câu :A.Chỉ có thể vắng chủ ngữB. Chỉ có thể vắng vị ngữC. Chỉ có thể vắng cả chủ ngữ và vị ngữD. Chỉ có thể vắng các thành phần phụ.2. Đâu là câu rút gọn trả lời cho câu hỏi : "Hằng ngày, cậu dành thời gian cho việc gì nhiều nhất?“?A. Hằng ngày, mình dành thời gian cho việc đọc sách nhiều nhất.B. Đọc sách là việc mình dành thời gian nhiều nhất.C. Tất nhiên là đọc sách.D. Đọc sách.A. Chủ ngữ	B. Vị ngữC. Bổ ngữ	 D. Trạng ngữ3. Câu "Cần ra sức phấn đấu để cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn" được rút gọn thành phần nào?4. Khi ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người, chúng ta sẽ lược bỏ thành phần nào trong hai thành phần sau?A. Chủ ngữ	B. Vị ngữVí dụ:1. Mùa xuân. Tiết trời thật đẹp. Cây cối đâm chồi nẩy lộc.2. Mùa xuân thật đẹp. Cây cối đâm chồi nẩy lộc. Em có nhận xét gì về hai câu in đậm? I. Bài học :1) Thế nào là câu đặc biệt?Ví dụ 1 / SGK / tr.27Ôi, em Thủy ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.	(Khánh Hoài)Câu được in đậm có cấu tạo như thế nào?Lệnh : HS đọc ví dụ và thảo luận với bạn để trả lời câu hỏi (Chọn câu trả lời đúng).A. Đó là một câu bình thường , có đủ chủ ngữ và vị ngữ.B. Đó là một câu rút gọn, lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.C. Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.Gợi ý :? 1. Câu in đậm có phải là câu rút gọn không? Vì sao?? 2. Hãy gọi tên cho câu in đậm và giải thích.Bài tập nhanh :  Xác định câu đặc biệt trong hai đoạn văn sau :1. Rầm! Mọi người ngoảnh lại nhìn. Hai chiếc xe máy đã tông vào nhau. Thật khủng khiếp!2. Hai chiếc xe máy đều lạng lách, phóng nhanh vượt ẩu. Bỗng một tiếng rầm khủng khiếp vang lên. Chúng đã tông vào nhau.Trả lời:Câu đặc biệt : Rầm! Thật khủng khiếp!I. Bài học :1) Thế nào là câu đặc biệt?Ghi nhớ 1 / SGK / tr.282) Tác dụng của câu đặc biệt :Lệnh : HS tìm hiểu kĩ mục II / SGK / tr.28 và đánh dấu x vào ô thích hợp. Tác dụngCâu đặc biệtBộc lộ cảm xúcLiệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượngXác định thời gian, nơi chốnGọi đápMột đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác Tài Phán từ từ trôi.(Nguyên Hồng)Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(Nam Cao)“Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn.(Khánh Hoài) An gào lên:- Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!- Chị An ơi!(Nguyễn Đình Thi)XXXXI. Bài học :1) Thế nào là câu đặc biệt?Ghi nhớ 1 / SGK / tr.282) Tác dụng của câu đặc biệt :Ghi nhớ 2 / SGK / tr. 291. Sài Gòn. Mùa xuân 1975. Các cánh quân đã sẵn sàng cho trận tấn công lịch sử.2. Gió. Mưa. Não nùng. (Nguyễn Công Hoan).3. Trời ơi! Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa... (Khánh Hòai).4. Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời của bạn cho tôi nghe đi. (Trần Hoài Phương). Lệnh : Đọc và xác định câu đặc biệt trong các ví dụ sau:Trả lời:1. Sài Gòn. Mùa xuân 1975. Các cánh quân đã sẵn sàng cho trận tấn công lịch sử.2. Gió. Mưa. Não nùng. (Nguyễn Công Hoan).3. Trời ơi! Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa... (Khánh Hòai).4. Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời của bạn cho tôi nghe đi. (Trần Hoài Phương).II. Luyện tập :Bài tập 1 - 3 / SGK / tr.29-30. Lệnh : Đọc và làm bài tập theo 4 nhóm.Nhóm 1,2 : Bài tâp 1, 2: Xác định câu rút gọn, câu đặc biệt và nêu tác dụng của chúng.Nhóm 3, 4 : Bài tập 3: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 6 câu) tả cảnh quê hương em, trong đó có một vài câu đặc biệt. Giải bài tập:1, 2: a) Câu rút gọn :(2) Có khi... dễ thấy.(3) Nhưng cũng có khi ... trong hòm.(5) Nghĩa là ... việc kháng chiến.-> Câu gọn hơn, tránh lặp lại từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước : Tinh thần yêu nước (câu 2, 3), chúng ta (câu 5).b) Câu đặc biệt :Ba giây... Bốn giây... Năm giây... Lâu quá! -> Xác định thời gian.b) Câu đặc biệt :Ba giây... Bốn giây... Năm giây... Lâu quá! -> Xác định thời gian.c) Câu đặc biệt :Một hồi còi -> Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượngd) - Câu đặc biệt :Lá ơi! -> Gọi đáp. - Câu rút gọn :+ Hãy kể chuyện cuộc đời của bạn cho tôi nghe đi! -> Câu gọn hơn - Câu mệnh lệnh thường rút gọn chủ ngữ (Lá).+ Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. -> Câu gọn hơn, tránh lặp lại từ ngữ xuất hiện trong câu đứng trước (cuộc đời, tôi).I. Bài học :1) Thế nào là câu đặc biệt?Ghi nhớ 1 / SGK / tr.282) Tác dụng của câu đặc biệt :Ghi nhớ 2 / SGK / tr. 29II. Luyện tập :Bài tập 1 - 3 / SGK / tr.29-30.Khắc sâu kiến thức:Chỉ ra những câu đặc biệt trong những trường hợp sau. Câu nào bộc lộ cảm xúc, thái độ, nhận xét sự vật?1. Cây tre Việt Nam. Cây tre xanh nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. (Thép Mới)2. Sớm. Chúng tôi tụ hội ở góc sân. Toàn chuyện trẻ em. Râm ran. (Duy Khán)3. “Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. (Khánh Hoài)4. Một tiếng gà gáy xa. Một ánh sao mai chưa tắt. Một chân trời đỏ ửng phía xa. Một chút ánh sáng hồng trên mặt ruộng lúa lên đòng. (Nguyễn Trung Thành)Trả lời:1. Cây tre Việt Nam. Cây tre xanh nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. (Thép Mới)3. “Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. (Khánh Hoài)4. Một tiếng gà gáy xa. Một ánh sao mai chưa tắt. Một chân trời đỏ ửng phái xa. Một chút ánh sáng hồng trên mặt ruộng lúa lên đòng. (Nguyễn Trung Thành)Giới thiệu sự vật.Bộc lộ cảm xúc.Nhận xét sự vật.Tiếng Việt – Tiết 82Bài: CÂU ĐẶC BIỆTI. Bài học :1) Thế nào là câu đặc biệt?Ghi nhớ 1 / SGK / tr.282) Tác dụng của câu đặc biệt :Ghi nhớ 2 / SGK / tr. 29II. Luyện tập: Bài tập 1-3 /SGK/tr. 29Dặn dò :Về nhà: 	+ Học thuộc 2 Ghi nhớ.	+ Xem lại các Bài tập đã làm.	+ Tiếp tục làm Bài tập 2.	+ Làm Bài tập 4*, 5 / Sách Bài tập Ngữ văn 7 / tr.19.Chuẩn bị bài mới: 	 	+ Đọc, tìm hiểu bài: Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận/SGK tr.30-32 (Vẽ sơ đồ, làm bài tập).TẠM BIỆT CÁC EM!

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_bai_20_cau_dac_biet_ban_dep.ppt