Giáo án chủ đề Ngữ văn 7 - Chủ đề 4 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Hồng Hương

Giáo án chủ đề Ngữ văn 7 - Chủ đề 4 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Hồng Hương

I. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:

 a. Kiến thức:

 -Nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao có chủ đề tình cảm gia đình, dề than thân, châm biếm

 -Qua nghệ thuật ca dao (nhịp điệu, so sánh, đối ngữ, dùng từ láy, biểu cảm, nhân hoá ) HS hiểu và được giáo dục về tình cảm gia đình qua lời ru khuyên con của mẹ, nỗi nhớ mẹ của người con gái lấy chồng xa, nỗi nhớ ông bà, lời khuyên về tình cảm anh em ruột thịt.

 -Thấy được tình yêu quê hương đất nước, con người được mở rộng và nâng cao từ tình cảm gia đình. Đó là niềm tự hào về cảnh đẹp và sự giàu có, sự phong phú và bản sắc riêng của từng vùng quê từng miền đất nước

 -Lối đối đáp, hát đố giao duyên, lối tả cảnh tả người rất đậm đà màu sắc địa phương

 - Thấy được sự phê phán những hiện tượng không bình thường trong xã hội thông qua nghệ thuật gây cười trong ca dao như :khai thác những chuyện ngược đời, những hình ảnh tượng trưng, phóng đại.

 b. Kĩ năng:

 - Rèn kĩ năng đọc và phân tích ca dao, dân ca.

 -Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích cảm xúc trong bài ca dao trữ tình

 -Rèn kĩ năng đọc ca dao trữ tình, bước đầu phân tích một số chi tiết, hình ảnh đặc sắc, hình ảnh nhịp điệu và các mô tiếp trong ca dao-dân ca

 c. Thái độ:

 - Giáo dục tình cảm yêu thương, kính trọng đối với những người thân trong gia đình.

 -Giáo dục HS tình yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam.

 - GD HS có thái độ đúng đắn biết phê phán những hiện tượng ngược đời, những thói hư tật xấu, những hiện tượng đáng cười trong xã hội.

 * GDMT: Cho các em sưu tầm ca dao về môi trường.

 2. Định hướng phát triển năng lực học sinh:

 -Năng lực đọc diễn cảm

 - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra.

 - Năng lực giao tiếp

 - Năng lực sáng tạo

 -Năng lực cảm thụ

 - Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.

 - Năng lực làm chủ phát triển bản thân trong qua trình tạo văn bản

 

doc 9 trang Trịnh Thu Thảo 01/06/2022 3570
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án chủ đề Ngữ văn 7 - Chủ đề 4 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Hồng Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 06/9/2021 
Tên chủ đề 4: 
(Kèm theo Công văn số 2214 /SGDĐT-GDTrH ngày 03/11/2020 của Sở GD&ĐT Bình Định)
Tổng số tiết 04: từ tiết: 12 đến tiết 15
 * Giới thiệu chung về chủ đề: Ca dao là tiếng hát tâm tình của người lao động, trong đó nổi bật là. ca dao có chủ đề tình cảm gia đình. Bên cạnh đó, ca dao cũng nói lên lời than thân trách phận của người nông dân lao động trong xã hội cũ, những câu hát châm biếm sâu cay mang ý nghĩa thiết thực cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Để thấy được điều đó, hôm nay chúng ta tìm hiểu chủ đề Ca dao dân ca.
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
 a. Kiến thức: 
 -Nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao có chủ đề tình cảm gia đình, dề than thân, châm biếm 
 -Qua nghệ thuật ca dao (nhịp điệu, so sánh, đối ngữ, dùng từ láy, biểu cảm, nhân hoá ) HS hiểu và được giáo dục về tình cảm gia đình qua lời ru khuyên con của mẹ, nỗi nhớ mẹ của người con gái lấy chồng xa, nỗi nhớ ông bà, lời khuyên về tình cảm anh em ruột thịt.
 -Thấy được tình yêu quê hương đất nước, con người được mở rộng và nâng cao từ tình cảm gia đình. Đó là niềm tự hào về cảnh đẹp và sự giàu có, sự phong phú và bản sắc riêng của từng vùng quê từng miền đất nước
 -Lối đối đáp, hát đố giao duyên, lối tả cảnh tả người rất đậm đà màu sắc địa phương
 - Thấy được sự phê phán những hiện tượng không bình thường trong xã hội thông qua nghệ thuật gây cười trong ca dao như :khai thác những chuyện ngược đời, những hình ảnh tượng trưng, phóng đại.
 b. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng đọc và phân tích ca dao, dân ca.
 -Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích cảm xúc trong bài ca dao trữ tình
 -Rèn kĩ năng đọc ca dao trữ tình, bước đầu phân tích một số chi tiết, hình ảnh đặc sắc, hình ảnh nhịp điệu và các mô tiếp trong ca dao-dân ca
 c. Thái độ: 
 - Giáo dục tình cảm yêu thương, kính trọng đối với những người thân trong gia đình. 
 -Giáo dục HS tình yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam.
 - GD HS có thái độ đúng đắn biết phê phán những hiện tượng ngược đời, những thói hư tật xấu, những hiện tượng đáng cười trong xã hội.
 * GDMT: Cho các em sưu tầm ca dao về môi trường.
 2. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
 -Năng lực đọc diễn cảm
 - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra.
 - Năng lực giao tiếp 
 - Năng lực sáng tạo 
 -Năng lực cảm thụ
 - Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
 - Năng lực làm chủ phát triển bản thân trong qua trình tạo văn bản
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 1. Giáo viên: 
 - Nghiên cứu SGK, SGV, tham khảo tài liệu liên quan.
 - Giáo án, bảng phụ. -Phướng án tổ chức: cá nhân, nhóm
 2. Học sinh:
Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát/khởi động 5’
Mục tiêu: 
-Tạo thái độ tích cực, hứng thú cho học sinh.
-Năng lực hình thành kiến thức
Nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động học tập của học sinh
Dự kiến sản phẩm, đánh giá 
kết quả hoạt động
- GV giới thiệu
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơ lược khái niệm ca dao dân ca. cần chú ý 4 ý chính trong định nghĩa.
Đọc chú thích SGK
GV chốt: Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc. Ca dao là lời thơ của dân ca. dùng ca dao dân ca để diễn tả đời sống nội tâm của con người.
-Dùng dẫn chứng minh hoạ VD: Còn duyên kẻ đón người đưa. Hết duyên đi sớm về trưa mặc lòng. (ca dao)
Còn duyên (là duyên) kẻ đón (đón) người đưa. Hết duyên 
(là duyên) đi sớm (sớm) về trưa (í a ) mặc lòng. (dân ca)
Chiều chiều ra đứng (tây) lầu tây, (tây) lầu tây; thấy cô (tang tình) gánh nước, (tưới cây) tưới cây ngô đồ (dân ca)
GV hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm 4 bài ca dao.
HS nắm được khái niệm ca dao- dân ca
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 140’
Nội dung, phương pháp tổ chức
 hoạt động học tập của học sinh
Dự kiến sản phẩm, đánh giá 
kết quả hoạt động
Mục tiêu: HS nắm được:
Nội dung các bài ca dao thuộc chủ đề tình cảm gia đình.
A. NỘI DUNG 1: NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
 Thao tác 1 :Tìm hiểu bài 1 
* GV chuyển giao nhiệm vụ- học sinh thực hiện : GV ra câu hỏi, học sinh trả lời.
?Lời của từng bài ca dao là lời của ai, nói với ai? Tại sao em lại khẳng định như vậy?
Bài 1: lời cuả mẹ khi ru con, nói với con
Bài 4: lời của người lớn trong gia đình (ông bà, cha mẹ, cô ) nói với những người nhỏ hoặc lời anh em tâm sự
?Tình cảm bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì? Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca này?
-> Công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái (Nói như vậy mới có thể diễn tả hết công ơn sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ. Núi ngất trời, biển rộng mênh mông K thể nào đo được. Với những h/ảnh s sánh ấy, bài ca dao không phải là lời giaó huấn khô khan về chữ hiếu mà các khái niệm công cha nghĩa mẹ trở nên cụ thể sinh động.
Cuối bài ca dao công cha nghĩa mẹ còn được thể hiện ở chín chữ cù lao. Chín chữ ấy một mặt cụ thể hoá công cha nghĩa mẹ và thể hiện tình cảm biết ơn của con cái
?Tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha nghĩa mẹ tương tự
(học sinh đọc những bài ca dao mà mình biết)
Tích hợp: tìm những từ láy dược sử dụng trong bài ca dao 1 
(mênh mông)
Thao tác 2 :Tìm hiểu bài 4
GV giao nhiệm vụ HS trả lời câu hỏi
?Trong bài 4 tình cảm anh em thân thương được diễn tả như thế nào?
H:Tình cảm anh em được diễn tả “cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân” anh em là hai nhưng lại là một : cùng cha mẹ sinh ra, cùng chung sống sướng khổ có nhau trong một nhà.
Học sinh đọc phần ghi nhớ và thuộc lòng.
? Bài ca này nhắc nhở chúng ta điều gì?
GV giao nhiệm vụ HS trả lời câu hỏi
Gv hướng dẫn học sinh luyện tập.
GV cho học sinh đọc lại văn bản để tìm ra những biện pháp nghệ thuật mà 2 bài ca đều sử dụng?
? Tình cảm được diễn tả trong 2 bài ca dao là gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?
-Tình cảm diễn tả trong 2 bài ca dao đó là tình cảm gia đình. Tình cảm đó mang tính chất kín đáo, sâu lắng, chân thành.
Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ
Ghi nhớ : SGK
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH 
Bài 1: 
Công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái và bổn phận của con cái trước công lao to lớn ấy 
-Hình ảnh so sánh:
Công cha - núi ngất trời 
Nghĩa mẹ – nước ngoài biển đông
è hình ảnh to lớn, mệnh mông, tượng trưng cho sự vĩnh hằng.
-Am điệu tâm tình, thành kính sâu lắng thể hiện ở “chín chữ cù lao”
Bài 4 : 
Tiếng hát tình cảm về anh em thân thương, ruột thịt.
Như thể tay chân à hình ảnh so sánh è sự gắn bó thiêng liêng của tình anh em.
è anh em phải hoà thuận để cha mẹ vui lòng, phải biết nương tựa vào nhau.
*Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 bài ca dao: 
-Thơ lục bát
-Am điệu : tâm tình nhắn nhủ
-Sử dụng những hình ảnh quen thuộc truyền thống
 * Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS hiểu được nội dung, nghệ thuật chính và ý nghĩa của các bài ca dao
B. NỘI DUNG 2 : NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG ĐÁT NƯỚC, CON NGƯỜI
Mục tiêu: HS nắm được:
-Nội dung các bài ca dao thuộc chủ đề tình yêu quê hương đất nước con người
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra
Thao tác 1: Tìm hiểu chung.
* GV chuyển giao nhiệm vụ- học sinh thực hiện : GV ra câu hỏi, học sinh trả lời.
-2 HS đọc văn bản
- HS đọc chú thích
Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài 1
Hướng dẫn học sinh trả lời, thảo luận từng cặp câu hỏi số 1
-Nhận xét về bài 1 em đồng ý với ý kiến nào dưới đây
a) Bài ca là lời của một người và chỉ có một phần.
b) Bài ca có 2 phần :phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.
c)Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.
d) Hình thức đối đáp này không phổ biến trong ca dao dân ca.
ý kiến b, c là đúng
? Trong bài 1 vì sao chàng trai cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm như vậy để đối đáp?
Họ muốn thử tài nhau.
Qua bài đối đáp ta thấy họ là những con người thông minh, lịch lãm và tế nhị.
-Niềm tự hào về tình yêu quê hương đất nước.
Thao tác 3 :Hướng dẫn HS tìm hiểu bài 4
-GV giao nhiệm vụ
 Học sinh thực hiện nhiệm vụ và trả lời câu hỏi
-Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ?
?Những nét đặc biệt ấy có tác dụng ý nghĩa gì?
- Hai dòng thơ được kéo dài ra tới 12 tiếng, sự dài rộng to lớn của cánh đồng. Sử dụng các điệp ngữ đảo ngữ, phép đối xứng (đứng bên ni, đứng bên tê, mênh mông, bát ngát)à sự dài rộng to lớn của cánh đồng, vẻ đẹp trù phú đầy sức sống. 
-So với cánh đồng bao la, bát ngát, cô gái quả là nhỏ bé, mảnh mai nhưng chính bàn tay con người nhỏ bé đó đã làm ra cánh đồng này. Đứng giữa trời đât, đôi mắt cô sáng lên niềm tự hào, đôi môi nở nụ cười sung sướng trước thành qủa lao động của mình.
*Ghi nhớ : SGK
-Tích hợp: bài ca này sử dụng những từ láy nào? (mênh mông, bát ngát, đòng đòng, phất phơ)
-Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối?
Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐÁT NƯỚC, CON NGƯỜI
Bài 1
Chàng trai cô gái hỏi – đáp về những địa danh, với những đặc điểm của từng địa danh, vì :
-Họ muốn thử tài nhau về kiến thức địa lí, lịch sử
-Chia sẻ sự hiểu biết, niềm tự hào, tình yêu đối với quê hương đât nước
-Qua lời hỏi lời đáp có thể thấy chàng trai và cô gái đều là những người lịch lãm thông minh và tế nhị.
Bài 4
Điệp ngữ, đảo ngữ, phép đối
èsự dài rộng to lớn của cánh đồng, vẻ đẹp trù phú đầy sức sống
Cô gái được so sánh như chẽn lúa đòng đòng, phất phơ giữa ngọn nắng hồng ban maiàsự trẻ trung phơi phới và sức sống đang xuân.
Lời chàng trai ca ngợi cánh đồng, ca ngợi cô gái è bày tỏ tình cảm kín đáo tế nhị đối với cô gái.
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS hiểu được nội dung, nghệ thuật chính và ý nghĩa của các bài ca dao.
C. NỘI DUNG 3: NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
Mục tiêu: HS nắm được:
Nội dung các bài ca dao thuộc chủ đề than thân.
-Năng lực đọc diễn cảm
-Năng lực sáng tạo
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra
*Thao tác 1: Tìm hiểu chung
+Hướng dẫn HS đọc văn bản và các chú thích SGK.
+Đọc với giọng điệu chầm chậm, nho nhỏ, buồn buồn lưu ý các mô týp: thân cò, thương thay, thân em, khi đọc tới nhấn giọng hơn một chút.
HS đọc
-Tìm hiểu chú thích SGK
+Chọn các chú thích 2,5,6 để giải thích.
Hướng dẫn HS trả lời, thảo luận các câu hỏi trong phần đọc hiểu văn bản. 
Trong ca dao người xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. 
?Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?
-Một số bài ca dao mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của người nông dân:
“ Con cò mà đi ăn đêm... cò con”.
“ Con cò lặn lội... nỉ non”
sở dĩ người nông dân hay mượn hình ảnh con cò để noí về mình vì : con cò hay kiếm ăn nơi đồng ruộng--> gần gũi với người nông dân.
-con cò cũng chịu khó, vất vả lặn lội kiếm sống. Nó có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân.
*Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìn hiểu nội dung bài 2
-GV giao nhiệm vụ 
HS thực hiện nhiệm vụ trả lời câu hỏi
-Bài 2 là lời của ai? Điệp ngữ :“ thương thay” được điệp lại 4 lần nhằm dụng ý gì.
Là lời người lao động thương cho thân phận của những người khốn khổ và cũng là chính mình trong xã hội cũ. 
Điệp ngữ thương thay diễn tả nỗi thương thân phận mình và thân phận người cùng cảnh ngộ. Sự lặp lại tô đậm mối thương cảm xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người dân thường.
-Hãy phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2. 
-Ngoài nội dung than thân bài ca dao này còn còn ý nghĩa gì khác ?
“Thương thay” là tiếng than biểu hiện sự thương cảm xót xa ở mức độ cao.
-Những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ.
-Thương “con tằm”: Thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.
-Thương “lũ kiến li ti” thương cho nỗi khổ chung cuả những thân phận nhỏ nhoi suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó 
-Thương “con hạc”: cuộc đời phiêu bạc, lận đận và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.
-Thương “con cuốc” thương cho thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ.
->Ngoài nội dung than thân bài ca dao này còn có nội dung phản kháng tố cáo chế độ phong kiến trước đây. Đó là một XH đầy ngang trái, áp bức bóc lột mà thân phận người nông dân thì thật nhỏ bé, cơ cực.
*Thao tác 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài 3
-GV giao nhiệm vụ 
HS thực hiện nhiệm vụ trả lời câu hỏi
-Em hãy cho biết một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”những bài ca ấy thường nói về ai?
+HS đọc diễn cảm.
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài cát hạt ra ruộng cày
Thân em như giếng giừa đàng 
Người thanh rửa mặt người phàm rửa chân
Thân em như tấm lụa đào 
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
à chỉ thân phận tội nghiệp cay đắng của người phụ nữ
-Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh trong bài này có gì đặc biệt? 
- Qua đây em thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?
+Cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến quả nhỏ bé, số phận lênh đênh, chìm nổi không có quyền quyết định cuộc đời mình. Họ là hiện thân của nổi đau khổ ngày xưa.
GV hướng dẫn HS luyện tập. 
-Em hãy nêu những đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật của 2bài ca dao? 
*Thao tác 4 : Đan xen hoạt động 3 - Luyện tập
-GV giao nhiệm vụ 
HS thực hiện nhiệm vụ trả lời câu hỏi
 -Em hãy nêu những đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật của 3 bài ca dao?
1) Về nội dung: - Cả 2 bài đều diễn tả cuộc đời, thân phận con người trong xã hội cũ.	 
 - Cả 2 bài ngoài ý nghĩa chính là “than thân”, còn có ý nghĩa phản kháng.
2) Về nghệ thuật: - Sử dụng thể thơ lục bát, âm điệu than thân thương cảm. 
Sử dụng những hình ảnh ss hoặc ẩn dụ mang tính truyền thống. Có những cụm từ mang tính truyền thống được sử dụng nhiều trong ca dao, và đều có hình thức câu hỏi tu từ.
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
Bài 2:
Là lời người lao động thương cho thân phận của những người khốn khổ và cũng là chính mình trong xã hội cũ. 
è nỗi khổ nhiều bề của nhiều thân phận người trong xã hội cũ.
Bài 3 : Thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
Hình ảnh so sánh thân em - trái bần--> thân phận nghèo khó.
-Trái bần bé mọn bị gió dập, sóng dồi -> số phận chìm nổi, lênh đênh vô định của người phụ nữ.
-> Bài ca dao diễn tả xúc động, chân thực cuộc đời, thân phận nhỏ bé, đắng cay của người phụ nữ xưa. họ hoàn toàn phụ thuộc vào hoàn cảnh. Không có quyền tự quyết định cuộc đời mình.
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS hiểu được nội dung, nghệ thuật chính và ý nghĩa của các bài ca dao.
D. NỘI DUNG 4: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
Mục tiêu:
HS nắm được:
-Nội dung các bài ca dao thuộc chủ đề châm biếm.
-Năng lực giải quyết vấn đề.
-Năng lực cảm thụ rút ra giá trị nội dung và nghệ thuật.
-Năng lực đọc diễn cảm.
-Năng lực giải quyết vấn đề.
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra.
* Thao tác 1:Tìm hiểu chung 
GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm.
Tìm hiểu các từ khó
*Thao tác 2:Tìm hiểu bài 1 
GV hướng dẫn HS phân tích bài 1
-GV giao nhiệm vụ
-HS thực hiện nhiệm vụ trả lời câu hỏi
-Gọi HS đọc bài ca dao số 1
H.Nhân vật chú tôi trong bài ca dao được giới thiệu như thế nào?
 H.Như vậy em có nhận xét gì về nhân vật này?
GV: Con người lắm tật, vừa rượu chè vừa lười biếng...
H. Hai dòng đầu có ý nghĩa gì? 
GV: vừa để bắt vần vừa để chuẩn bị cho việc giới thiệu nhân vật. Nói tới cô yếm đào cũng chính là cách thể hiện sự đối lập với chú tôi...
? Cái hay, đặc sắc trong sự châm biếm này là gì?
-> dùng lối nói ngược để giễu cợt châm biếm; thông thường khi nói chuyện nhân duyên cho ai người ta phải nói tốt, nói thuận cho người đó còn đây thì ngược lại, 
H. Bài ca dao này châm biếm hạng người nào trong xã hội?
GV: Hạng người nghiện ngập, lười biếng thời nào cũng có và cần phê phán 
*Thao tác 3: Tìm hiểu bài 2
GV hướng dẫn HS phân tích bài 2
-GV giao nhiệm vụ
-HS thực hiện nhiệm vụ trả lời câu hỏi
-HS đọc bài ca dao số 2.
(H. Bài này nhại lại lời của ai nói với a ai?
- Lời của thầy bói nói với người đi xem bói
GV: khách quan ghi lại lời thầy bói nói, không đưa ra lời bình luận đánh giá nào...
H.Thầy bói đã phán những gì?
->Toàn là chuyện hệ trọng về số phận con người đi xem bói
? Em có nhận xét gì về cách nói ấy?
-> kiểu nói dựa, nước đôi, nói những chuyện hiển nhiên. Dùng nghệ thuật gậy ông đập lưng ông có tác dụng châm biếm mạnh mẽ...
? Vậy bài này phê phán, châm biếm những hạng người nào trong xã hội?
GV:Phê phán những hạng người hành nghề mê tín, dốt nát... lợi dụng lòng tin của kẻ khác để kiếm tiền; châm biếm sự mê tín mù quáng của những kẻ ít hiểu biết, tin vào bói toán...
 ? Hiện tượng này hiện nay còn tồn tại không?
GV: Chống mê tín dị đoan là một công việc phức tạp và lâu dài.
?. Hãy tìm những câu ca dao khác có nội dung tương tự.
NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
Bài 1:
- Hình thức “nói ngược” -> Chế giễu những hạng người nghiện ngập và lười biếng. 
Bài 2: 
-Kiểu nói dựa, nói nước đôi.
-> Châm biếm,phê phán hiện tượng mê tín dị đoan .
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS hiểu được nội dung, nghệ thuật chính và ý nghĩa của các bài ca dao.
 Hoạt động 3: Luyện tập 10’
Mục tiêu: Rèn luyện cho HS năng lực giải quyết vấn đề
Nội dung, phương pháp tổ chức
 hoạt động học tập của học sinh
Dự kiến sản phẩm, đánh giá 
kết quả hoạt động
GV giao nhiệm vụ: 
- Cho HS làm bài tập 1
- HS thực hiện nhiệm vụ:
H. Những câu hát châm biếm nói trên có điểm gì giống truyện cười dân gian?
-GV chốt: đều lấy thói hư tật xấu của người đời để chê cười châm biếm, dùng tiếng cười để châm biếm...
Luyện tập :
1. Câu c đúng
2. Đều có nội dung và đối tượng châm biếm, đều sử dụng hình thức gây cười, đều tạo ra tiếng cười
 Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng 10’
Mục tiêu: Bồi dưỡng cho HS
-Năng lực giải quyết vấn đề
-Năng lực tìm tòi sáng tạo
Nội dung, phương pháp tổ chức
 hoạt động học tập của học sinh
Dự kiến sản phẩm, đánh giá 
kết quả hoạt động
- GV giao nhiệm vụ: 
Bài 2: Cảm nhận của em về các bài ca dao đó.
 * GDMT: Bài 3: - Sưu tầm một số bài ca dao có cùng chủ đề trên có đề tài về môi trường.
-Ý nghĩa giá trị của các bài ca dao
-HS nêu một số bài ca dao cùng chủ đề than thân
IV. CÂU HỎI/BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC: 15’
1. Bảng mô tả ma trận kiểm tra, đánh giá theo các mức độ nhận thức: 
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Nội dung: Ca dao-dân ca
Khái niệm ca dao, dân ca.
Hiểu nội dung câu ca dao.
So sánh điểm giống của ca dao, dân ca với truyện cười dân gian.
 2 . Câu hỏi/bài tập:
Mức độ
Nội dung câu hỏi
1. Mức độ
nhận biết:
Ca dao, dân ca là gì?
2. Mức độ
thông hiểu:
? Hai câu ca dao sau diễn đạt điều gì?
 Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ngời ngời biển Đông
 (Ca ngợi công sinh thành, dưỡng dục trời bể của cha mẹ, nhắc nhở mỗi người sống có hiếu).
3. Mức độ
vận dụng:
Tìm những câu ca dao, dân ca có nội dung vừa học; nêu ngắn gọn tình cảm, thái độ của nhân dân thể hiện trong mỗi câu hát đó.
4. Mức độ
vận dụng cao:
(Không thực hiện)
V. PHỤ LỤC:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_chu_de_ngu_van_7_chu_de_4_nam_hoc_2021_2022_nguyen_t.doc