Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ 1

Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ 1

ĐỀ VĂN BIỂU CẢM

VÀ CÁCH LÀM VĂN BIỂU CẢM.

I/ MỤC TIÊU: Học xong bài này, học sinh phải:

1. Kiến thức:

- Đặc điểm, cấu tạo của đề văn biểu cảm.

- Cách làm bài văn biểu cảm.

2. Kĩ năng:

- Nhận biết đề văn biểu cảm.

- Bước đầu rèn luyện các bước làm bài văn biểu cảm.

- Suy nghÜ, phª ph¸n, s¸ng t¹o: ph©n tÝch, b×nh luËn vµ ®­a ra ý kiÕn c¸ nh©n vÒ ®Æc ®iÓm vµ tÇm quan träng cña v¨n biÓu c¶m.

3. Thái độ:

 Giáo dục tính sáng tạo khi làm bài văn biểu cảm cho HS

II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

- Phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề

III/ CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,.

- Học sinh: bài soạn, bảng phụ,

IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Hoạt động khởi động: (5’)

? Bài văn “Hoa học trò” biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp?

 A. Trực tiếp.

 B. Gián tiếp.

? Bài văn biểu cảm có bố cục mấy phần?Nộp VBT?

 -Bố cục ba phần như các bài văn khác.

2. Hoạt động hình thành kiến thức:

 Tiết trước chúng ta đã đi vào tìm hiểu đặc điểm văn biểu cảm, tiết này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm.

 

doc 171 trang Trịnh Thu Thảo 01/06/2022 3020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 
Tiết 1 
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 Lí Lan
I/ MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức:
Giúp học sinh cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người
2. Kĩ năng:
Rèn kỹ năng tìm hiểu cảm nhận thể loại văn biểu cảm
3. Thái độ:
Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS.
II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Phân tích, bình giảng, nêu vấn đề, ..
III/ CHUẨN BỊ:
Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu tham khảo, bảng phụ.
Học sinh: Bài soạn, bảng phụ, 
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Hoạt động khởi động: (5’)
 ? Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai giảng vào lớp một của con? Em hiểu gì về ý nghĩa của văn bản?
 * Trả lời : - Bồn chồn lo lắng suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa. & xúc động hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm không thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học ...
- VB thể hiện tầm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người
2. Hoạt động hình thành kiến thức: (35’)
 Có những lúc những câu nói vô tình của chúng ta đã làm cha mẹ phiền lòng nhưng chúng ta không biết được và nhờ sự giúp đỡ của cha mẹ mà chúng ta nhận ra và sửa chữa được sai lầm của mình. Đó chính là nội dung của văn bản “ Mẹ tôi” .
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
8
Phút
20
Phút
7
Phút
Hoạt động 1
GV: Hướng dẫn đọc: Giọng dịu dàng, chậm rãi, tình cảm, đôi lúc thì thầm
HS: Đọc bài, GV: Nhận xét
GV: Giải thích từ khó
Em đã học và đã biết các thể loại tự sự, miêu tả nhng văn bản này có gì khác những thể loại đã học, theo em văn bản này thuộc thể loại gì?
Hoạt động 2
Toàn bộ văn bản đề cập đến nhân vật nào với tình cảm gì?
GV: Nhận xét phần thảo luận của hs
Toàn văn bản là những tâm sự và nỗi lòng của ngời mẹ đối với con. Cảm xúc trước ngày con vào lớp 1.
Sử dụng ngôi kể thứ mấy? Tác dụng của việc sử dụng ngôi kể này?
VB được chia làm mấy phần?
Ý của từng phần là gì?
Người mẹ và con có tâm trạng gì trong đêm trước ngày khai trường?
Mẹ
Con
- Thao thức không ngủ, chuẩn bị đồ dùng, sách vở, đắp mền, buông màn, trằn trọc, suy nghĩ triền miên
- Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng như một li sữa, ăn một cái kẹo, gương mặt thanh thoát, nghiêng trên gối mền, đôi môi hé mở, thỉnh thoảng chúm lại háo hức, trong lòng không có mối bận tâm, hăng hái tranh mẹ dọn dẹp đồ.
Nguyên nhân nào làm cho nguời mẹ không ngủ được?
Theo em tại sao người mẹ không ngủ được?
 Lo lắng, chăm chút cho con, trăn trở suy nghĩ về người con
Bâng khuâng, hồi tưởng lại tuổi thơ của mình
Từ đó em hiểu gì về tình cảm của mẹ đối với con?
Vậy em làm gì đề đền đáp tình cảm của mẹ đối với mình? 
Chăm học, chăm làm, vâng lời cha mẹ, thầy cô 
Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn mẹ?
(Sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đến trường, sự chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại)
Vì sao tác giả để mẹ nhớ lại ấn tượng buổi khai trường đó của mình?
 Mẹ có phần lo lắng cho đứa con trai nhỏ bé lần đầu tiên đến trường
Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết dó có tác dụng?
Mẹ tâm sự gián tiếp với con, nói với chính mình -> nội tâm nhân vật được bộc lộ sâu sắc, tự nhiên. Những điều đó đôi khi khó nói trực tiếp. Tác dụng truyền cảm.
HS: Theo dõi đoạn văn cuối
Câu văn nào nói về tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
“Bằng hành động đó họ muốn . cả hàng dặm sau này”
 GV: Mở rộng về giáo dục ở Việt Nam và sự ưu tiên cho giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.
Người mẹ nói: bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
HS: Thảo luận
GV: Nhận xét 
GV: Hướng dẫn đọc và học ghi nhớ
Hoạt động 3
GV: Hướng dẫn học sinh làm bài tập
GV: Kiểm tra
GV: Nhận xét
I. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Đọc văn bản
2. Tìm hiểu chú thích
II. Tìm hiểu văn bản
1. Bố cục:
Đọan 1: .... đến "thế giới mà mẹ bước vào" Tâm trạng của ngời mẹ và con trong đêm trước ngày khai trường.
Đoạn 2: Còn lại: Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
. Tâm trạng của người mẹ và con trong đêm trước ngày khai trường.
- Tâm trạng con: Háo hức, thanh thản, nhẹ nhàng.
- Tâm trạng mẹ: Bâng khuâng, xao xuyến, trằn trọc suy nghĩ miên man.
=> Mẹ yêu thương, lo lắng, chăm sóc, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho ngày khai trường đầu tiên của con. Mẹ đưa con đến trường với niềm tin và kì vọng vào con
3. Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
- Nhà trường mang lại tri thức, hiểu biết.
- Bồi dưỡng tư tưởng tốt đẹp, đạo lí làm người.
- Mở ra ước mơ, tương lai cho con người.
Ghi nhớ Tr9 SGK
III. Luyện tập
 Bài 1: 
Em tán thành ý kiến trên vì nó đánh dấu bước ngoặt, sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời mỗi con người: sinh hoạt trong môi trường mới, học nhiều điều -> tâm trạng vừa háo hức vừa hồi hộp, lo lắng
Bài 2
Viêt đoạn văn kể về kỉ niệm đáng nhớ của em trong ngày khai trường?
3. Hoạt động luyện tập (2’)
? Hãy nêu suy nghĩ của em về mẹ.
4. Hoạt động vận dụng: (1’) GV yêu cầu HS nhắc lại nội dung bài học
5. Tìm tòi mở rộng: (2’) : - Làm tốt bài tập 2 tiết sau kiểm tra. 
- Xem trước bài Mẹ tôi. Tìm những câu tục ngữ, ca dao về mẹ tiết sau kiểm tra.
Tuần 1
Tiết 2 
MẸ TÔI
 Ét- môn-đô-đơ A- mi-xi.
I/ MỤC TIÊU: Học xong bài này học sinh phải:
1. Kiến thức: 
Sơ giản về tác giả Et-môn-đô đơ A-mi-xi.
Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
Nghệ thậu biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu văn bản với hình thức một bức thư.
Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong thư.
3. Thái độ:	
Giaùo duïc yeâu thöông, kính troïng cha meï cho HS.
II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Phân tích, bình giảng, nêu vấn đề, ..
III/ CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu tham khảo, bảng phụ.
- Học sinh: bài soạn, bảng phụ, 
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Hoạt động khởi động: (5’)
 ? Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai giảng vào lớp một của con? Em hiểu gì về ý nghĩa của văn bản?
 * Trả lời : - Bồn chồn lo lắng suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa . & xúc động hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm không thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học ...
- VB thể hiện tầm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người
2. Hoạt động hình thành kiến thức: (35’)
* Giới thiệu bài(1’) : Phương pháp thuyết trình.
Có những lúc những câu nói vô tình của chúng ta đã làm cha mẹ phiền lòng nhưng chúng ta không biết được và nhờ sự giúp đỡ của cha mẹ mà chúng ta nhận ra và sửa chữa được sai lầm của mình. Đó chính là nội dung của văn bản “ Mẹ tôi” .
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
7
Phút
24
Phút
5
phút
Hoạt động 1
GV: Hướng dẫn đọc: Giọng đọc thể hiện tình cảm sâu sắc, tha thiết nhưng đôi chỗ cũng nghiêm khắc
HS: Đọc
Giải thích từ khó
Nêu tóm tắt về tác giả, tác phẩm.
Văn bản trên được viết theo thể loại nào?
GV: Giảng bài
Hoạt động 2
Ngôi kể trong văn bản này là ngôi thứ mấy? Của nhân vật nào?
Kể theo ngôi thứ nhất số ít (tôi). Đó là nhân vật cậu bé đã mắc lỗi với mẹ đọc lại lá thư của người cha viết gửi cho mình.
Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con?
 Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của con?
 Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố => so sánh
Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? => câu hỏi tu từ
Thà bố không có con . bội bạc => câu cầu khiến
Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên?
Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha như thế nào?
GV: Phân tích thêm đoạn “Khi ta khôn lớn - đó”
Những chi tiết nào nói về người mẹ?
Thức suốt đêm, quằn quại, nức nở mất con.
 Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh phúc tránh đau đớn cho con .
 Có thể đi ăn xin để nuôi con, hi sinh tính mạng để cứu con.
 Dịu dàng, hiền hậu.
Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao?
 (Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ -> tăng tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể)
Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào?
Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào?
(Trân trọng, yêu thương, một người mẹ như thế mà En-ri-cô không lễ độ -> sai lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hoàn toàn thích hợp)
GV: Giảng bài
 Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế nào?
Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố?
Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô
Lời nói chân thành, sâu sắc của bố
Em nhận ra lỗi lẫm của mình
Nếu bố trực tiếp nói hoặc mắng em trước mọi người liệu En-ri-cô có xúc động như vậy không? Vì sao?
Không: xấu hổ -> tức giận
Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì?
HS: Độc lập trả lời
Hoạt động 3
Hướng dẫn học sinh làm bài tập
GV: Kiểm tra
I. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích 
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
Tác giả: 
- A-mi-xi (1846-1908) nhà văn I-ta-li-a, tác giả của nhiều tập truyện ngắn, tập sách. Tác phẩm của ông thiên về tình cảm, sâu lắng và chủ yếu đi vào giáo dục nhân cách, tình cảm con ngời
Tác phẩm
 "Mẹ tôi" được trích trong" Những tấm lòng cao cả" - 1886
II. Tìm hiểu văn bản
1. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con.
Người cha ngỡ ngàng, buồn bã, tức giận, cương quyết, nghiêm khắc nhưng chân thành nhẹ nhàng.
2. Hình ảnh người mẹ
Là người hiền hậu, dịu dàng, giàu đức hi sinh, hết lòng yêu thương, chăm sóc con => người mẹ cao cả, lớn lao.
3. Thái độ của En - ri - cô: 
Xúc động vô cùng bởi đã nhận được một bài học thấm thía và kịp thời từ ng]ười cha thân yêu. Cậu bé đã nhận ra tình cảm yêu thương, sự hi sinh lớn lao của mẹ.
Ghi nhớ SGK Tr12
III. Luyện tập
1. Tìm các câu ca dao, bài hát ca ngợi tình cảm, sự hi sinh của mẹ dành cho con?
2. Kể lại một sự việc em lỡ gây ra làm cho cha mẹ phiền lòng? Em có ân hận không? Em đã chuộc lỗi như thế nào?
3.Hoạt động luyện tập ( 2’) Người bố muốn dạy con bài học gì?
4. Hoạt động vận dụng: (2’)
- Hướng dẫn hs tìm hiểu phần đọc thêm.
- Nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản.
5. Tìm tòi mở rộng: (1’)
- Làm kĩ bài tập.
- Học bài cũ.
- Tìm hiểu tiết: Từ ghép.
Tuần 1
Tiết 3 
TỪ GHÉP
I/ MỤC TIÊU: Học xong bài này học sinh phải:
1. Kiến thức: 
Nhận diện được hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập .
Hiểu được tính chất phân nghĩa và hợp nghĩa của từ ghép chính phụ và đẳng lập.
2. Kĩ năng:
Nhận diện các loại từ ghép.
Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ.
Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
3. Thái độ:
Giáo dục tính cẩn thận khi xác định từ ghép.
II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Giải quyết vấn đề, vấn đáp, hợp tác nhóm.
III/ CHUẨN BỊ:
Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...
Học sinh: bài soạn, bảng phụ, 
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Hoạt động khởi động( 1’)
 Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 
2. Hoạt động hình thành kiến thức: 
* Giới thiệu bài: (1’) PP vấn đáp nêu vấn đề GV giúp HS nhớ lại kiến thức cũ. Ở lớp 6 các em đã được làm quen với khái niệm từ ghép một em hãy nhắc lại cho cô ? Thế nào là từ ghép ?
 HS trả lời GV khái quát : Từ ghép là một từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa... Và bây giờ chúng ta đi tìm hiểu sâu hơn về từ ghép đó là cấu tạo và nghĩa của các loại từ ghép.
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
10
Phút
10
Phút
14
Phút
Hoạt động 1
Đọc VD và chú ý các từ: Bà ngoại, thơm phức .
Xét về cấu tạo, các từ thuộc từ loại nào?
Trong 2 từ đó, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
Em có nhận xét gì về trật tự của những tiếng chính trong những từ ấy, giữa tiếng và tiếng phụ có quan hệ ntn? 
Theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào? Cho Vd minh họa?
Chú ý các từ trầm bổng, quần áo .
Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không? Vậy 2 tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào?
Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của từ có thay đổi không? Vậy từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào?
Từ ghép có mấy loại? Thế nào là từ ghép chính phụ, thế nào là từ ghép đẳng lập?
HS: Đọc ghi nhớ ý 1.
Hoạt động 2
So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ “bà”? Nghĩa của từ “thơm phức” với nghĩa của tiếng “thơm”?
Vậy từ ghép chính phụ có nghĩa như thế nào?
So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của mỗi tiếng “quần” và “áo”, “trầm bổng” với “trầm” và “bổng”?
Từ ghép đẳng lập có nghĩa như thế nào?
HS: Đọc ghi nhớ 
Hoạt động 3
GV: Gọi 2 hs lên bảng làm BT. 
Phân loại từ ghép đẳng lập, chính phụ?
Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ?
GV: Treo bảng phụ - hs lên điền từ 
Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập 
Gọi hs trả lời 
GV: Nhận xét
I. Các loại từ ghép
 VD1:
- Tiếng chính: bà, thơm
- Tiếng phụ: ngoại, phức
=> Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau, bổ sung nghĩa cho tiếng chính -> Từ ghép chính phụ.
 VD2:
 Các tiếng trong 2 từ ghép trên không phân ra tiếng chính và tiếng phụ
=> Các tiếng có quan hệ bình đẳng về mặt ngữ pháp -> Từ ghép đẳng lập 
II. Nghĩa của từ ghép
 VD
- Nghĩa của từ bà ngoại, thơm phức hẹp hơn nghĩa của các từ bà, thơm.
=> Từ ghép CP có tính chất phân nghĩa.
- Nghĩa của các từ quần áo, trầm bổng rộng hơn nghĩa của các từ quần, áo, trầm, bổng.
=> Từ ghép ĐL có tính chất hợp nghĩa và có nghĩa khái quát hơn nghĩa của tiếng tạo nên nó . 
Ghi nhớ: SGK (14 )
III. Luyện tập 
Bài 1:
- Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi .
- Từ ghép chính phụ: Xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, nụ cười .
Bài 2:
Điền thêm để tạo từ ghép CP:
- Bút: bút bi, bút mực, bút chì
- Thớc: thước kẻ, thước gỗ
- Mưa: mưa rào, mưa phùn
- Làm: làm rẫy, làm ruộng
- Ăn: ăn ý, ăn ảnh
- Trắng: trắng phau, trắng xóa
Bài 3: 
- Núi rừng (sông, đồi )
- Mặt mũi (mày, )
Bài 5:
- Không phải vì:
Hoa hồng là một loài hoa như: Hoa huệ, hoa cúc 
-> Có nhiều loại hoa mầu hồng nhưng không phải là hoa hồng như: Hoa giấy, hoa 
3.Hoạt động luyện tập:(5’) Gv cho HS tiếp tục sửa bài
4.Hoạt động vận dụng: (3’)
- Nêu lại các nội dung bài đã học có mấy nội dung.
- Đọc phần ghi nhớ.
5. Tìm tòi mở rộng: (2’)
- Làm bài tập ở sgk, sách bài tập.
- Tiết sau: Liên kết trong văn bản.
Tuần 1
Tiết 4 
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I/ MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: 
Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản .Sự liên kết của một văn bản được thể hiện ở cả hai mặt hình thức lẫn nội dung.Nắm được các phương tiện liên kết là những từ ngữ, câu văn thích hợp.
2. Kĩ năng: 
Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc văn bản và tạo lập văn bản.
3. Thái độ:
Giáo dục ý thức tạo lập VB có tính liên kết cho HS.
II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY	
Chứng minh, nêu vấn đề, thảo luận, 
III/ CHUẨN BỊ:
Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...
Học sinh: bài soạn, bảng phụ, 
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Hoạt động khởi động: (1’) : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
2.Hoạt động hình thành kiến thức.(26’)
 Ở lớp 6 các em đã được làm quen với khái niệm văn bản và được biết một trong những tính chất quan trọng của văn bản là liên kết. để hiểu kỉ hơn về tính chất này hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu.
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
20
Phút
6
Phút
Hoạt động 1
GV: Gọi HS: Đọc 2 đoạn văn sgk cả đoạn văn trong vb Mẹ tôi.
So sánh 2 đoạn văn, đoạn nào En-ri-cô có thể hiểu rõ hơn người bố muốn nói gì 
Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì sao? ( vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết )
GV: Liên: liền; kết: nối, buộc; liên kết: nối liền nhau gắn bó với nhau.
Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? (Liên kết ) 
Thế nào là liên kết trong văn bản?
HS: Đọc VD (sgk - 18 )
Hãy sửa lại ĐVđể En-ri-cô hiểu được ý bố?
Hãy chỉ ra sự thiếu LK của các câu ở sửa lại thành 1đoạn văn có nghĩa? 
(chưa có sự nối kết với nhau - vì chưa có tính liên kết)
GV: Những từ còn bây giờ, con là những từ, tổ hợp từ được sử dụng làm phương tiện liên kết trong đoạn văn
So sánh đoạn văn khi chưa dùng phương tiện liên kết và khi dùng phương tiện liên kết?
Một văn bản muốn có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì? 
HS: Đọc ghi nhớ
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản:
1. Tính liên kết của văn bản:
Ví dụ:
- Nhận xét
+ Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu văn không có mối quan hệ gì với nhau -> En- ri- cô không hiểu được ý bố
Liên kết: là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản 1 cách tự nhiên, hợp lí -> VB có nghĩa, dễ hiểu.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
 Ví dụ 
 - Các câu trong đoạn trích không có cùng nội dung, mỗi câu đề cập đến một vấn đề, ghép các câu lại thành những vấn đề khác nhau -> Thiếu LKND
 - So với văn bản gốc, cả ba câu đều sai và thiếu các từ nối
Câu 2 thiếu cụm từ: còn bây giờ
Câu 3 từ "con" chép thành "đứa trẻ"
Việc chép sai, chép thiếu làm cho câu văn trên rời rạc, khó hiểu.
- Các câu đều đúng ngữ pháp, khi tách khỏi đoạn văn có thể hiểu được sự việc nêu trong câu
- Các câu không thống nhất về nội dung, thiếu các từ nối 
-> Muốn tạo được tính liên kết trong văn bản cần phải sử dụng những phương tiện liên kết về hình thức và nội dung.
Ghi nhớ: SGK ( 18 )
3.Hoạt động luyện tập:(15’)
 ? Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 câu với nội dung nói nên tâm trạng của em trong ngày khai giảng đầu tiên bước vào mái trường THCS . Trong đoạn văn đó phải đảm bảo tính liên kết và chỉ rõ các phương tiện liên kết ?
Gv hướng dẫn hs làm bài tập tại chỗ , sau đó gọi HS lên bảng trình bày à GVnhận xét & chữa .
4.Hoạt động vận dụng:(1’) Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ, học thuộc.
5. Tìm tòi mở rộng: ( 2’)
- Làm bài tập SGK, SBT
- Xem trước bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
Tuần 2
Tiết 5 
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN (TT)
I/ MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: 
Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản .Sự liên kết của một văn bản được thể hiện ở cả hai mặt hình thức lẫn nội dung.Nắm được các phương tiện liên kết là những từ ngữ, câu văn thích hợp.
2. Kĩ năng: 
Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc văn bản và tạo lập văn bản.
3. Thái độ:
Giáo dục ý thức tạo lập VB có tính liên kết cho HS.
II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY	
Chứng minh, nêu vấn đề, thảo luận, 
III/ CHUẨN BỊ:
Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...
Học sinh: bài soạn, bảng phụ, 
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Hoạt động khởi động: (1’) : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
2.Hoạt động hình thành kiến thức.(26’)
 Ở lớp 6 các em đã được làm quen với khái niệm văn bản và được biết một trong những tính chất quan trọng của văn bản là liên kết. để hiểu kỉ hơn về tính chất này hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu.
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
26
Phút
Hoạt động 
Đọc và sắp xếp câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ? Vì sao lại sắp xếp như vậy? 
(sắp xếp như vậy thì đoạn văn mới rõ ràng, dễ hiểu.)
Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống?
“Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp 1 của con.” Có ý kiến cho rằng: Sự liên kết giữa 2 câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong Văn bản: Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao?
II. Luyện tập:
 Bài 1 (SGK-18 ):
Sơ đồ câu hợp lí: 1 - 4 - 2 - 5 - 3
Bài 2 (19):
- Đoạn văn chưa có tính liên kết.
- Vì chỉ đúng về hình thức ngôn ngữ song không cùng nói về một nội dung.
Bài 3 (19):
Điền từ: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là.
Bài 4 (19):
 Nếu tách riêng 2 câu văn thì có vẻ rời rạc nhưng nếu đọc tiếp câu 3 thì ta thấy câu 3 kết nối 2 câu trên thành 1 thể thống nhất làm đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.
3.Hoạt động luyện tập:(15’)
 ? Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 câu với nội dung nói nên tâm trạng của em trong ngày khai giảng đầu tiên bước vào mái trường THCS . Trong đoạn văn đó phải đảm bảo tính liên kết và chỉ rõ các phương tiện liên kết ?
Gv hướng dẫn hs làm bài tập tại chỗ , sau đó gọi HS lên bảng trình bày à GVnhận xét & chữa .
4.Hoạt động vận dụng:(1’) Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ, học thuộc.
5. Tìm tòi mở rộng: ( 2’)
- Làm bài tập SGK, SBT
- Xem trước bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
*********************************************
Tuần 2
Tiết 6 
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)
I/ MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: 
Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào tình cảnh bố mẹ li dị.
Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật.
Kể tóm tắt truyện.
3. Thái độ:
Có thái độ yêu quí gia đình mình, yêu quí anh em trong gia đình.
II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Phân tích, bình giảng, nêu vấn đề, ..
III/ CHUẨN BỊ: 
Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu tham khảo, bảng phụ.
Học sinh: bài soạn, bảng phụ, 
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Hoạt động khởi động: (5 phút)
Đọc văn bản “Mẹ tôi “Ét - môn - đô đê A - mi - xi em thấy người bố có thái độ như thế nào đối với người con
Qua văn bản “Mẹ tôi” tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
 Quyền được hưởng hạnh phúc gia đình là một trong những quyền của trẻ em. Nhưng thực tế xã hội cho ta thấy không ít những cuộc chia tay của bố mẹ đã trở thành những nỗi đau bất hạnh đau xót hết sức lớn lao với những đứa con ...Truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” mà chúng ta tìm hiểu trong bài học hôm nay là một minh chứng cho quyền trẻ em 
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
10
Phút
6
Phút
19
Phút
Hoạt động 1
GV: Hướng dẫn đọc - đọc phân biệt rõ nhân vật, thể hiện diễn tâm lý
(có thể phân ra giọng kể)
Hoạt động 2
Văn bản này do ai sáng tác?
Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào?
Văn bản này thuộc thể loại gì?
Truyện đợc kể theo ngôi thứ mấy?
Em hãy cho biết tác dụng của việc sử dụng ngôi kể này? (Xem lại kiến thức lớp 6)
Em hãy tóm tắt lại nhng chi tiết chính của truyện?
Có những sự kiện nào được kể trong truyện? Hãy xác định các đoạn văn tương ứng?
Hoạt động 3
Bức tranh trong sgk minh họa cho sự việc nào?
Búp bê có ý nghĩa ra sao trong cuộc sống của anh em Thành và Thủy? 
Vì sao 2 em phải chia búp bê?
Hình ảnh Thành và Thủy khi người mẹ ra lệnh như thế nào? Tìm các chi tiết cho thấy hình ảnh ấy?
Tác giả đã sử dụng biẹn pháp gì khi miêu tả chi tiết này?
Nhận xét về tâm trạng của nhân vật?
Cuộc chia búp bê diến ra như thế nào?
Tâm trạng của Thủy thay đổi như thế nào? Tìm những từ ngữ cho thấy điều đó?
Hình ảnh hai con búp bê mang ý nghĩa gì?
Nhưng vì sao Thành và Thủy không thể đem chia búp bê được?
I. Đọc - tìm hiểu chú thích
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
 II. Tìm hiểu chung
- Thể loại tự sự (Kể chuyện) nhưng xen lẫn miêu tả và bộc lộ cảm xúc
- Truyện đợc kể theo ngôi thứ nhất số ít
- Phân đoạn
+ Chia búp bê: từ đầu đến "hiếu thảo như vậy"
+ Chia tay lớp học: tiếp đến "trùm lên cảnh vật"
+ Chia tay hai anh em: đến hết: Minh họa cho sự việc anh em chia đồ chơi, chia búp bê
III. Tìm hiểu chi tiết
1. Cuộc chia búp bê
- Là những thứ đồ chơi gắn liền với tuổi thơ, những kỉ niệm không thể quên của cả hai anh em
 - Bố mẹ li hôn, anh em phải chia tay nhau, mỗi đứa một nơi, búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh của mẹ. 
- Búp bê gắn với hình ảnh gia đình sum họp, đầm ấm, là hình ảnh trung thực của hai anh em Thành và Thủy
3.Hoạt động luyện tập: (3 phút)
Tóm tắt lại VB
4.Hoạt động vận dụng: (1’)
- Gọi HS đọc ghi nhớ sgk
5. Tìm tòi mở rộng: (1 phút)
Xem trước bài: Bố cục (và mục lục) trong văn bản .
Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản?
Tuần 2
Tiết 7 
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ (Tiếp theo)
 Khánh Hoài
I/ MỤC TIÊU: Học xong bài này học sinh phải:
1. Kiến thức: 
Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào những hoàn cảnh gia đình bất hạnh. 
Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy .
Thấy được cái hay của chuyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật.
Kể tóm tắt truyện.
3. Thái độ:
Có thái độ yêu quí gia đình mình, yêu quí anh em trong gia đình.
II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
phân tích, bình giảng, nêu vấn đề, ..
III/ CHUẨN BỊ: 
Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu tham khảo, bảng phụ.
Học sinh: bài soạn, bảng phụ, 
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Hoạt động khởi động: (5’)
Búp bê tuợng trưng cho hình ảnh nào? Tại sao chúng phải chia tay?
Cho hs xem tranh
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
 Ở tiết học trước, các em đã tìm hiểu nội dung bài học : Trước cuộc chia tay với tình cảm yêu thương gần gũi, quan tâm đến nhau của hai anh em Thành - Thuỷ. Trong tâm trạng buồn khổ ấy, hai anh em còn phải chịu đựng thêm nỗi đau nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta làm sáng tỏ điều đó.
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
30
Phút
5
phút
Hoạt động 1
Cuộc chia tay diễn ra ở đâu, trong hoàn cảnh nào?
Tại sao khi đến trường và gặp lại các bạn trong lớp Thủy lại khóc thút thít?
Khi ấy cô giáo và các bạn có hành động gì?
Chi tiết ấy có ý nghĩa như thế nào?
Khi biết Thủy không đợc tiếp tục đi học, cô giáo và các bạn đã có những hành động gì?
Chi tiết này có ý nghĩa nh thế nào?
Em có cảm xúc gì về cuộc chia tay của Thủy với cô giáo và các bạn trong lớp?
Khi ra khỏi trường Thành cảm nhận được điều gì?
HS cảm nhận
Tại sao Thành lại có cảm nhận như vậy?
Sự kiện nào diễn ra khi Thành và Thủy về đến nhà?
Hình ảnh của Thủy hiện ra qua những chi tiết nào khi chứng kiến giờ phút chia xa?
Qua những chi tiết ấy em hiểu gì về Thủy?
Lời nhắn của Thủy cho Thành thể hiện ý gì?
Cảm xúc của hai em khi chứng kiến cảnh chia tay của hai bạn?
Còn cảm xúc của Thành nh thế nào?
Tác giả muốn gửi thông điệp gì qua câu chuyện này?
Hoạt động 2
Theo em có cách nào tránh được nỗi đau của Thành và Thủy không?
HS: Trả lời
III. Tìm hiểu chi tiết
1. Cuộc chia búp bê
2. Cuộc chia tay với lớp học
- Thủy rất buồn vì sắp phải chia xa mãi mãi mái trường và không biết bao giờ được gặp lại bạn bè, thầy cô và Thủy không còn được đi học nữa vì hoàn cảnh.
- Cô giáo tái mặt, nước mắt giàn dụa, còn các bạn khóc thút thít mỗi lúc một to hơn
 -> Diễn tả sự đồng cảm, xót thương cho Thủy của cô giáo và các bạn
(Kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường, nắng vẫn vàng ơm trùm lên cảnh vật. Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em, cảm nhận đợc sự cô đơn của mình trong dòng chảy cuộc sống, sự vô tâm của người lớn)
3. Cuộc chia tay của hai anh em
- Xe tải, chuẩn bị cho sự ra đi của Thủy và hai anh em sắp phải chia tay
- Cuộc chia tay cảm động đáng thương, 
qua đó như lời nhắn nhủ không 
được chia rẽ hai anh em, mỗi gia đình và toàn xã hội hãy hiểu và hãy vì hạnh phúc của tuổi thơ
Ghi nhớ Sgk- 27
IV. Luyện tập
 - Theo em có cách nào tránh được nỗi đau của Thành và Thủy không?
3. Hoạt động luyện tập:(5’) Gv cho HS tiếp tục sửa bài
4. Hoạt động vận dụng: (3’)
- GV hệ thống lại ND toàn bài
- Đọc phần ghi nhớ.
5. Tìm tòi mở rộng: (2’)
Chuẩn bị bài “Bố cục trong văn bản”
 ..
Tuần 2
Tiết 8 
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I/ MỤC TIÊU: Học xong bài này học sinh phải:
Kiến thức:
Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản.
Bước đầu hiểu thế nào là một bố cục rành mạch, hợp lí.
Kĩ năng:
Rèn kĩ năng tạo lập văn bản theo bố cục 3 phần.
Thaùi ñoä: 
Có ý thức XD bố cục khi viết văn .
II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Chứng minh, nêu vấn đề, thảo luận, 
III/ CHUẨN BỊ:
Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...
 Học sinh: bài soạn, bảng phụ, 
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Hoạt động khởi động: (5 phút)
Em hiểu thế nào là liên kết trong văn bản?
Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải sử dụng những phương tiện liên kết nào?
2. Hoạt động hình thành kiến thức :
 GV: Trong việc tạo lập văn bản nếu ta chỉ biết liên kết các câu trong văn bản thôi thì chưa đủ. Văn bản còn cần có sự mạch lạc, rõ ràng. Muốn vậy phải sắp xếp các câu, các đoạn theo một trình tự hợp lí, đó chính là bố cục trong văn bản . Bài học hôm nay sẽ giúp ta biết cách làm đó.
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG KIẾN THỨC
20 Phút
15 Phút
Hoạt động 1
Muốn viết một đơn xin nghỉ học em phải sắp xếp theo trình tự nào?
Nếu đảo trật tự trên em thấy nh thế nào? Liệu lá đơn có được chấp nhận không?
 Khi tạo văn bản, việc sắp xếp trật tự sự việc cần phải tuân thủ theo một trình tự hợp lí để tạo ra tính liên kết trong văn bản
Vậy bố cục trong văn bản là gì?
Bố cục trong văn bản là một yêu cầu cần thiết phải có khi xây dựng văn bản
Đọc hai câu chuyện và trả lời câu hỏi:
So sánh hai văn bản trên với văn bản trong sách giáo khoa em đã học thì có gì khác nhau không?
Theo em cần phải sửa như thế nào?
Để cho bố cục rành mạch và hợp lí cần phải có điều kiện nào?
Bài văn tự sự, miêu tả có mấy phần và nhiệm vụ của từng phần là gì?
Khi đảo trật tự các phần trong văn bản, em có nhận ra không? Vì sao?
Em có nhận xét gì về bố cục của các phần trong văn bản?
Hoạt động 2
Bài tập 2/30
Ghi lại bố cục của truyện "Cuộc chia tay của những con búp bê"
 Nhận xét về bố cục vừa tìm đợc
Bài tập 3/30
Xếp lại theo trình tự
I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản
1. Bố cục của văn bản
 Sắp xếp theo trình tự
- Quốc hiệu, tiêu ngữ
- Tên đơn
- Nơi gửi đơn (GV chủ nhiệm)
- Người làm đơn
- Lí do gửi đơn
- Lời hứa
- Lời cảm ơn
- Ký tên
- Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo trình tự, một hệ thống rành mạch hợp lí. 
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
+ Giống nhau: Đầy đủ các ý
+ Khác nhau: Nguyên bản có 3 phần thì ở đây chỉ có 2 phần. Các ý trong văn bản trên cũng được sắp xếp lộn xộn
-> Bố cục chưa hợp lí, cách kể chuyện rườm rà, thiếu tính thống nhất làm cho ng

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_hoc_ky_1.doc