Bài giảng Ngữ Văn Khối 7 - Bài 10: Văn bản Cảm nghĩ trong đêm thanh tịnh (Tĩnh dạ tứ - Lý Bạch)

Bài giảng Ngữ Văn Khối 7 - Bài 10: Văn bản Cảm nghĩ trong đêm thanh tịnh (Tĩnh dạ tứ - Lý Bạch)

Lí Bạch ( 701 – 762), tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc thời thịnh Đường. Ông được mệnh danh là

 “tiên thơ”.

Đề tài sáng tác trong thơ ông rất phong phú: Viết về thiên nhiên tráng lệ, trăng và rượu, tình bằng hữu, tình cố hương, lòng khao khát tự do .

 Ông có nhiều bài thơ viết về trăng với cách thể hiện giản dị mà độc đáo, đa dạng và ý nghĩa.

 

ppt 14 trang bachkq715 6512
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Khối 7 - Bài 10: Văn bản Cảm nghĩ trong đêm thanh tịnh (Tĩnh dạ tứ - Lý Bạch)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c¶m nghÜ trong ®ªm thanh tÜnh(Tĩnh dạ tứ ) – Lí Bạch- Đầu giường, ánh trăng rọi, Ngỡ mặt đất phủ sương. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương. ( Tương Như dịch trong thơ Đường tập II, NXN văn học, Hà Nội 1987) Dịch thơ:Ánh trăng sáng đầu giường,Ngỡ là sương trên mặt đất.Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng,Cúi đầu nhớ quê cũ.Dịch nghĩa: Phiên âm: Sàng tiền minh nguyệt quang,Nghi thị địa thượng sương.Cử đầu vọng minh nguyệt,Đê đầu tư cố hương1. Tác giả Lí Bạch ( 701 – 762), tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc thời thịnh Đường. Ông được mệnh danh là “tiên thơ”. Đề tài sáng tác trong thơ ông rất phong phú: Viết về thiên nhiên tráng lệ, trăng và rượu, tình bằng hữu, tình cố hương, lòng khao khát tự do . Ông có nhiều bài thơ viết về trăng với cách thể hiện giản dị mà độc đáo, đa dạng và ý nghĩa.- Thể thơ: Bài thơ được viết theo hình thức ngũ ngôn cổ thể. 2. Tác Phẩm+ Phương thức biểu đạt: Miêu tả + Biểu cảm => tả cảnh ngụ tình. - Chủ đề: Vọng nguyệt hoài hương (Trông trăng nhớ quê).- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác khi tác giả xa quê.c¶m nghÜ trong ®ªm thanh tÜnh(Tĩnh dạ tứ ) – Lí Bạch- Đầu giường, ánh trăng rọi, Ngỡ mặt đất phủ sương. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương. ( Tương Như dịch trong thơ Đường tập II, NXN văn học, Hà Nội 1987) Dịch thơ:Ánh trăng sáng đầu giường,Ngỡ là sương trên mặt đất.Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng,Cúi đầu nhớ quê cũ.Dịch nghĩa: Phiên âm: Sàng tiền minh nguyệt quang,Nghi thị địa thượng sương.Cử đầu vọng minh nguyệt,Đê đầu tư cố hươngBố cục: 2 phần Hai câu thơ đầu: Cảnh đêm thanh tĩnh.- Hai câu cuối: Cảm nghĩ của nhân vật trữ tình trong đêm thanh tĩnh.Có người cho rằng: Hai câu thơ đầu chỉ thuần túy là tả cảnh, hai câu thơ cuối là thuần túy tả tình. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?THẢO LUẬN NHÓM BÀN- 2’ 3.1. Hai câu thơ đầu: Sàng tiền minh nguyệt quang,Giường, trước, sáng, trăng, ánh sáng Nghi thị địa thượng sương. Ngờ, là, đất, trên, sương* Cảnh vật: - Thời gian: đêm thanh tĩnh - Hình ảnh: minh nguyệt quang, địa thượng sương.Sàng tiền minh nguyệt quang,Nghi thị địa thượng sương. Phiên âm: Sàng tiền minh nguyệt quang,Nghi thị địa thượng sương.Dịch nghĩa:Ánh trăng sáng đầu giường,Ngỡ là sương trên mặt đất.Dịch thơ:Đầu giường ánh trăng rọi,Ngỡ mặt đất phủ sương.- Sử dung hàng loạt từ ngữ gợi tả ánh trăng giống như sương trên mặt đất.- Vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh, huyền ảo . Khoảng khắc suy tư trong đêm trăng sáng khi tác giả sống xa quê . Cử đầu vọng minh nguyệt,Cất lên, đầu, trông , sáng, trăng Đê đầu tư cố hương.Cúi xuống, đầu, lo nghĩ, cũ, quê hương3.2. Hai câu thơ cuối Phép đối lập: + Ngẩng đầu > Gợi tả tâm trạng buồn, nhớ quê của tác giả. Tình yêu quê hương luôn thường trực trong trái tim ông, biểu hiện một tâm hồn yêu thiên nhiên tha thiết đắm say.Nghi (thị sương) → Cử (đầu) → Vọng (minh nguyệt)Đê (đầu) → Tư (cố hương) → Các động từ tạo nên sự thống nhất, liền mạch trong cảm xúc.→ Các chủ ngữ đã bị tỉnh lược ( Rút gọn chủ ngữ, chủ ngữ ẩn). Nhưng ta vẫn có thể khẳng định ở đây vẫn còn chủ ngữ duy nhất là chủ thể của nhân vật trữ tình. Nhà thơ Lí Bạch - một tâm hồn nhạy cảm, giàu lòng yêu thương.Phiên âm:Sàng tiền minh nguyệt quang,Nghi thị địa thượng sương.Cử đầu vọng minh nguyệt,Đê đầu tư cố hương. 4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật - Sử dụng nhiều động từ: nghi, cử, vọng, đê, tư. Phép đối Hình ảnh gần gũi, tự nhiên, bình dị.4.2. Nội dung- ý nghĩa: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu trăng say đắm. Thể hiên tình cảm sâu nặng với quê hương. Trăng chính là cái cớ để tác giả thể hiên sâu sắc hơn tình cảm của mình với quê hương.Đầu giường trăng sáng chan hòa, Trăng lan mặt đất ngỡ là sương đêm.Ngẩng đầu trăng tỏa êm đềm,Cúi đầu da diết nhớ miền quê xưa.Thử dịch bài thơ theo thể thơ lục bát?Trước giường ngắm ánh trăng soi,Ngỡ là mặt đất sương giăng trắng trờiNgẩng đầu thấy mảnh trăng vàng,Cúi đầu thương nhớ cố hương vô vàn.

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_khoi_7_bai_10_van_ban_cam_nghi_trong_dem_t.ppt