Bài tập nâng cao và các Chuyên đề Ngữ văn 7 - Năm học 2020-2021 - Cầm Bảo Nam

Bài tập nâng cao và các Chuyên đề Ngữ văn 7 - Năm học 2020-2021 - Cầm Bảo Nam

1. Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường nhưng ngày khai trường để vào học lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?

Gợi ý:

- Có thể tán thành (vì đây là thời điểm quan trọng đánh dấu mốc lớn trong cuộc đời của mỗi con người; lần đầu tiên con đến dự ngày khai trường, được gặp bạn mới, thầy mới; có cảm xúc hồi hộp, bỡ ngỡ, lo sợ, vui sướng.).

2. Hãy bình luận câu nói “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”.

Gợi ý:

- Câu văn thể hiện vai trò to lớn của giáo dục, của nhà trường đối với nhân cách mỗi con người. Gọi đó là “thế giới kỳ diệu” vì nhà trường là:

+ Là nơi khai sáng trí tuệ cho mọi người. Trường học là thế giới của ánh sáng tri thức khoa học, những hiểu biết lý thú và kỳ diệu mà loài người đã tích lũy qua hàng triệu năm nay về tự nhiên, văn hóa xã hội, thông qua các thầy cô nhà trường để đến với mọi người bắt đầu từ trẻ thơ.

+ Là nơi khơi nguồn những tình cảm cao quý, thiêng liêng: tình thầy trò, tình bè bạn, lòng nhân ái, đạo lý làm người.

+ Là nơi hình thành những nhân cách trong sáng và cao quý. Là thế giới kỳ diệu của những niềm vui và hy vọng.

 

doc 256 trang Trịnh Thu Thảo 29/05/2022 3700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập nâng cao và các Chuyên đề Ngữ văn 7 - Năm học 2020-2021 - Cầm Bảo Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:	 / / 2021	 	Ngày học: / / 2021
BUỔI 1:
TIẾT 1 + 2: CỦNG CỐ VÀ BÀI TẬP NÂNG CAO VỀ VĂN BẢN:
 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA - MẸ TÔI -
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
I. CỦNG CỐ LÝ THUYẾT:
1. Văn bản: Cổng trường mở ra
a. Xuất xứ:
- Là một bài báo của Lý Lan đăng trên báo “Yêu trẻ” số 166 phát hành ngày 01/9/2000 tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy là một bài báo nhưng bài viết này giàu chất văn chương. Tác giả đã viết bằng trải nghiệm và rung động của chính mình.
- Là văn bản nhật dụng nói về tình yêu thương vô bờ của bà mẹ và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
b. Giá trị đặc sắc về nội dung, nghệ thuật:
- Hình thức tự bạch như những dòng nhật ký tâm tình (không có sự việc, không có cốt truyện, chủ yếu là diễn biến tâm trạng) lời nói nhỏ nhẹ mà sâu lắng, miêu tả nhân vật qua những suy nghĩ về nội tâm; diễn biến tâm trạng của nhân vật được miêu tả tinh tế, sâu sắc.
- Bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống con người.
2. Văn bản: Mẹ tôi
a. Tác giả:
- Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi (1846 - 1908) là nhà văn nổi tiếng người I-ta-li-a (Ý). Tác giả của những cuốn sách: Cuộc đời của các chiến binh (Tập truyện ngắn, 1868), những tấm lòng cao cả (truyện thiếu nhi, 1886), cuốn truyện của người thầy 1890, giữa đường và nhà (tập truyện ngắn, 1892)... ông còn là nhà hoạt động xã hội, nhà văn hóa lớn của Ý.
b. Tác phẩm:
- Đoạn văn trích từ cuốn sách những tấm lòng cao cả (1886). Văn bản do Hoàng Thiếu Sơn dịch, gồm hai phần: Phần 1 là lời kể của En-ri-cô, phần 2 là toàn bộ bức thư của người bố gửi cho En-ri-cô.
- Những tấm lòng cao cả là truyện thiếu nhi nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông. Tác phẩm được dịch ra rất nhiều thứ tiếng và làm say mê bao thế hệ phụ huynh, thế hệ thanh thiếu niên.
- “Dưới hình thức là tập nhật ký tròn một năm học của một cậu học sinh nhỏ, sách gồm nhiều mẩu chuyện ngắn có liên hệ với nhau, mô tả những hành động, ý nghĩ cũng như những tình cảm chân thật, hồn nhiên, trong sáng và sâu sắc như tình thương giữa bố mẹ và con, giữa thầy giáo, cô giáo với học sinh, giữa bạn bè cùng học; tình thương đối với những người nghèo khổ, bất hạnh; tình yêu và lòng tự hào về quê hương, tổ quốc mình, tình yêu lao động. Cũng có những mẩu chuyện đả kích những thói hư tật xấu như thói ghen tị, tật khoe khoang, tính kiêu ngạo... Các câu chuyện được trình bày một cách giản dị, sinh động, hiện thực mà nhiều khi hết sức cảm động. Quán triệt toàn bộ tác phẩm là lòng nhân đạo mênh mông”. (Trích “Lời giới thiệu” những tấm lòng cao cả do Lê Thị Nghiên - Lê Quang Huy dịch, NXB phụ nữ Hà Nội, 1974).
- Là văn bản nhật dụng nói về công lao và tình cảm của người mẹ đối với mỗi người.
c. Giá trị đặc sắc về nội dung, nghệ thuật:
- Giọng điệu vừa nghiêm khắc vừa chân thành, tha thiết; lời lẽ của người cha đầy sức thuyết phục, phù hợp lứa tuổi. Sáng tạo hoàn cảnh xảy ra chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ. Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp vừa có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của cha với con.
- Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình.
3. Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê:
a. Xuất xứ:
- Truyện ngắn: Cuộc chia tay của những con búp bê của tác giả Khánh Hoài được trao giải nhì trong cuộc thi thơ - văn viết về quyền trẻ em do Viện khoa học giáo dục và tổ chức cứu trợ trẻ em Rát-đa Bác-nen Thụy Điển tổ chức năm 1992.
b. Tóm tắt nội dung:
- Vì cha mẹ ly hôn nên hai anh em Thành và Thủy phải chia tay nhau. Buổi sáng hôm ấy, người mẹ yêu cầu hai anh em phải chia đồ chơi. Hai anh em miễn cưỡng thực hiện. Thành nhường cho Thủy hết. Thủy từ chối, lại nhường hết cho anh. Khó khăn nhất là việc chia hai con búp bê Vệ sĩ và Em nhỏ. Rốt cuộc, việc chia búp bê không thành. Sau đó, Thủy đến trường chia tay lớp học. Cô giáo Tâm tặng Thủy cuốn sổ cùng chiếc bút máy nắp vàng với lời chúc “Cố gắng học tập”. Nhưng sau đó cô giáo và các bạn đều hết sức bàng hoàng vì Thủy cho biết em sẽ phải bỏ học, phải đi bán hoa quả ở ngoài chợ. Cuộc chia tay diễn ra đột ngột khi hai anh em từ trường về. Thủy chạy vội vào nhà mở hộp đồ chơi ra. Tình thương anh trai đã khiến Thủy dứt khoát lấy con Vệ sĩ đặt lên giường anh, dặn dò nó, dặn dò anh trai và em khóc nức nở. Nhưng lên xe rồi, em lại trfo xuống đặt con Em nhỏ cạnh con Vệ sĩ. Thủy mong muốn búp bê mãi mãi ở bên nhau, không bao giờ phải xa nhau.
c. Giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật:
- Miêu tả tâm lý nhân vật sinh động, lời kể chân thành giản dị, phù hợp với tâm trạng của nhân vật.
- Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ gìn giữ, không nên vì bất kỳ lý do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên trong sáng ấy.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG TRÊN LỚP:
1. Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường nhưng ngày khai trường để vào học lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
Gợi ý:
- Có thể tán thành (vì đây là thời điểm quan trọng đánh dấu mốc lớn trong cuộc đời của mỗi con người; lần đầu tiên con đến dự ngày khai trường, được gặp bạn mới, thầy mới; có cảm xúc hồi hộp, bỡ ngỡ, lo sợ, vui sướng...).
2. Hãy bình luận câu nói “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”.
Gợi ý:
- Câu văn thể hiện vai trò to lớn của giáo dục, của nhà trường đối với nhân cách mỗi con người. Gọi đó là “thế giới kỳ diệu” vì nhà trường là:
+ Là nơi khai sáng trí tuệ cho mọi người. Trường học là thế giới của ánh sáng tri thức khoa học, những hiểu biết lý thú và kỳ diệu mà loài người đã tích lũy qua hàng triệu năm nay về tự nhiên, văn hóa xã hội, thông qua các thầy cô nhà trường để đến với mọi người bắt đầu từ trẻ thơ.
+ Là nơi khơi nguồn những tình cảm cao quý, thiêng liêng: tình thầy trò, tình bè bạn, lòng nhân ái, đạo lý làm người.
+ Là nơi hình thành những nhân cách trong sáng và cao quý. Là thế giới kỳ diệu của những niềm vui và hy vọng.
3. Em hãy nhập vai vào người con trong văn bản để viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm biết ơn đối với mẹ khi đọc văn bản này.
Gợi ý:
- Yêu cầu nhập vai, có nghĩa là đoạn văn sẽ là lời của người con nói với mẹ những suy nghĩ, tình cảm biết ơn của mình dành cho mẹ sau khi đọc xong văn bản này. Đoạn văn không cần dài mà đòi hỏi phải có cảm xúc thật chân thành, thiết tha. Ngoài tình cảm biết ơn, phải xen vào lời hứa. Có thể dựa vào phần ghi nhớ của bài học để bày tỏ suy nghĩ.
4. Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là mẹ tôi? (Hình như giữa nội dung và nhan đề không phù hợp?)
Gợi ý:
- Nhan đề do chính tác giả A-mi-xi đặt cho đoạn trích. Mỗi chuyện nhỏ trong tác phẩm đều có một nhan đề do tác giả đặt.
- Tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp nhưng đó là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết hướng tới để làm sáng tỏ. Tác giả sẽ dễ dàng mô tả cũng như bộc lộ những tình cảm và thái độ quý trọng của người bố đối với mẹ mới có thể nói một cách tế nhị và sâu sắc những gian khổ hy sinh mà người mẹ đã âm thầm lặng lẽ dành cho đứa con của mình. Thấy rõ hình ảnh và phẩm chất của người mẹ, điểm nhìn ấy một mặt làm tăng tính khách quan cho sự việc và đối tượng (người mẹ) được kể, mặt khác thể hiện được tình cảm và thái độ của người kể.
5. Tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư?
Gợi ý:
- Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được.
- Hơn nữa viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng.
- Viết thư, bố có đủ bình tĩnh để kiềm chế sự nóng nảy, có thời gian để cân nhắc cách dùng từ ngữ, lời lẽ, sắp xếp ý nghĩ cho chín chắn.
- Bên cạnh đó “lời nói gió bay” nhưng là một bức thư thì có thể lưu giữ cho người con đọc đi đọc lại, để thấm thía hơn lời dạy bảo của cha.
à Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở nhà trường và ngoài xã hội.
6. Theo em, điều gì khiến En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư của bố? Sự xúc động trong tâm hồn của En-ri-cô đã thể hiện điều gì trong nhận thức của cậu trước lỗi lầm của mình?
Gợi ý:
- Trước hết bố đã chỉ ra lỗi lầm của cậu bé và bộc lộ rõ thái độ kiên quyết, nghiêm khắc, buồn bã, tức giận của mình để En-ri-cô phải suy nghĩ lại về hành động của mình.
- Sau đó bố gợi lại những kỷ niệm giữa mẹ và En-ri-cô để cậu bé nhớ lại. Với người mẹ, En-ri-cô là tài sản quý giá nhất trên đời. Ông đã nói cho cậu biết tình thương yêu bao la của mẹ dành cho cậu lúc còn thơ bé, công lao to lớn, sự hy sinh cao cả của mẹ đối với con.
- Ông tiếp tục đánh thức lý trí của con, ông dạy con về đạo làm người mà trước hết là đạo làm con với những lời nói rất chân tình, thấu đáo và sâu sắc: “Tình thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó”.
- Cậu đã nhận ra được lỗi lầm của mình, hiểu được công lao và vai trò của người mẹ trong cuộc đời. Hiểu được nỗi đau đớn của cha mẹ trước sự thiếu lễ độ của con và sửa chữa lỗi lầm.
7. Sau khi nhận được bức thư của bố, En-ri-cô rất hối hận và viết một bức thư để xin mẹ tha lỗi. Em hãy nhập vai vào nhân vật để viết bức thư ấy.
Gợi ý:
- Viết đúng hình thức của một bức thư.
- Nội dung phải diễn tả được sự hối hận day dứt, khẳng định lại công lao và tình thương của mẹ, lời hứa...
8. Nếu đặt tên truyện là “Búp bê không chia tay” hoặc “Cuộc chia tay của Thành và Thủy” thì ý nghĩa của truyện có khác đi so với tên truyện đang có không?
Gợi ý:
- Nếu đặt tên “Cuộc chia tay của Thành và Thủy” thì quá cụ thể, giảm mất ý nghĩa khái quát, tượng trưng.
- Nếu đặt tên là “Búp bê không chia tay” thì lộ rõ tư tưởng của tác giả, không gây được sự bất ngờ của đoạn kết.
- Đặt tên truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” vừa có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng vừa gây được sự bất ngờ.
- Tên truyện góp phần thể hiện tư tưởng mà người viết muốn gửi gắm. Đừng để búp bê phải chia tay, đừng để em gái phải chia tay búp bê, đừng để các em bé ngây thơ, vô tội phải chịu cảnh chia lìa vì gia đình đổ vỡ.
9. Tại sao Thành lại cảm thấy: “Kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật” khi dẫn em ra khỏi trường?
Gợi ý:
- Thành thấy kinh ngạc vì trong khi mọi việc đang diễn ra rất bình thường, cảnh vật vẫn rất đẹp, cuộc đời vẫn bình yên... ấy thế mà hai anh em lại phải chịu sự mất mát và đổ vỡ quá to lớn. Nói cách khác em ngạc nhiên vì trong tâm hồn của mình đang nổi dông, nổi bão khi sắp phải chia tay với đứa em gái nhỏ thân thiết, cả đất trời như sụp đổ trong tâm hồn em. Thế mà bên ngoài mọi người và trời đất vẫn ở trạng thái bình thường. Đây là một diễn biến tâm lý được tác giả miêu tả rất chính xác, là nét tâm lý thường thấy ở những người đang đau khổ nên nhìn ra xung quanh thấy mọi vật đều rất “trớ trêu” với mình. Nó làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm trạng thái thất vọng, bơ vơ của nhân vật trong truyện.
10. Vì sao tên truyện là “Cuộc chia tay của những con búp bê” trong khi búp bê thực tế không hề xa nhau?
Gợi ý:
- Tác giả muốn làm một ẩn dụ về cuộc chia tay của các em bé khi gia đình tan vỡ. Những con búp bê vốn là đồ chơi ưa thích của tuổi thơ, nhất là những em bé gái, thường gợi lên thế giới trẻ em với sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội. Búp bê không có lỗi gì cả, chúng cũng trong sáng, vô tư, hồn nhiên như hai anh em Thành và Thủy. Song chúng phải chia tay, theo hai anh em đi về hai nơi khác nhau. Cuộc chia tay của chúng là do người lớn gây nên. Tên truyện đã gợi ra một tình huống buộc người đọc phải theo dõi và góp phần thể hiện được ý đồ tư tưởng mà người viết muốn thể hiện.
====================== 
TIẾT 3: TỪ GHÉP
I. CỦNG CỐ LÝ THUYẾT:
1. Từ ghép có hai loại:
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
- Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ).
2. Nghĩa của từ ghép:
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
+ Tiếng chính có ý nghĩa chỉ loại, tiếng phụ thu hẹp ý nghĩa của tiếng chính; làm cho từ ghép chính phụ có nghĩa chỉ loại nhỏ trong loại mà tiếng chính biểu thị.
Ví dụ: Xe đạp, xe máy, xe ô tô... là các loại nhỏ của xe.
+ Ngoài ra tiếng phụ còn có tác dụng làm cho từ ghép chính phụ biểu thị các sắc thái khác nhau với nghĩa của tiếng chính.
Ví dụ: Đỏ au, đỏ hỏn, đỏ tươi... là các sắc thái khác nhau của đỏ.
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng tạo nên nó.
+ Từ ghép đẳng lập không thể trực tiếp kết hợp với các số từ. Không thể nói: Một sách vở.
+ Nghĩa của từ ghép đẳng lập có thể là nghĩa của một tiếng trong nó (xét ở thời điểm hiện nay) nhưng vẫn mang tính khái quát. Ví dụ: Chợ búa, gà qué... có nghĩa chỉ chợ nói chung, gà nói chung. Vì thế cũng không dùng để nói về chợ, gà cụ thể được. Không thể nói: Hà Nội lắm chợ búa quá hay hôm nay tôi đi hai chợ búa mà không mua được rau.
3. Lưu ý:
- Từ ghép là một loại từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau nhưng cũng có một số tiếng trong cấu tạo từ ghép đã mất nghĩa, mờ nghĩa do sự phát triển lâu dài của lịch sử. Tuy vậy người ta vẫn xác định được đó là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập nhờ ý nghĩa của nó.
+ Ví dụ: Tiếng “hấu” trong “dưa hấu”, “bươu” trong “ốc bươu”, “trích” trong “cá trích” không rõ nghĩa nhưng vẫn có thể khẳng định “dưa hấu, cá trích, ốc bươu” là từ ghép chính phụ vì nghĩa của các từ này hẹp hơn nghĩa của các tiếng chính.
+ Tiếng “má” trong “giấy má”, “lách” trong “viết lách”, “cáp” trong “quà cáp” cũng không còn rõ nghĩa, nhưng nghĩa của các từ “giấy má, viết lách, quà cáp” khái quát hơn nghĩa của “giấy, viết, quà” cho nên có thể khẳng định đây là những từ ghép đẳng lập.
- Một số tiếng trong từ ghép không còn rõ nghĩa nhưng có thể tìm thấy nghĩa trong tiếng địa phương, trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, trong các văn bản cổ.
+ Tiếng địa phương: Rú trong rừng rú là một loại rừng già (Nghệ Tĩnh), qué trong gà qué là gà (Thanh Hóa), cộ trong xe cộ là chỉ loại xe trượt không có bánh dùng để kéo gỗ ở rừng hoặc kéo lúa trên ruộng (Nam Bộ).
+ Ngôn ngữ dân tộc thiểu số: Nang trong cau nang là cau (Mường); ỏi trong ít ỏi là ít (Mường).
+ Văn bản cổ: Lệ trong e lệ là e, sợ; chác trong bán chác, đổi chác là mua, đổi.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG TRÊN LỚP:
1. Hãy sắp xếp các từ ghép sau thành hai nhóm: Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Xe máy, xe cộ, cá chép, nhà cửa, nhà máy, quần âu, cây cỏ, quần áo, xanh lè, xanh um, đỏ quạch, đỏ au, đỏ hỏn.
Gợi ý:
- Từ ghép đẳng lập: Xe cộ, nhà cửa, cây cỏ, quần áo.
- Từ ghép chính phụ: Xe máy, cá chép, nhà máy, quần âu, xanh lè, xanh um, đỏ quạch, đỏ au, đỏ hỏn.
2. So sánh nghĩa của từng tiếng trong nhóm các từ ghép sau đây:
a. Sửa chữa, đợi chờ, trông nom, tìm kiếm, giảng dạy.
b. Gang thép, lắp ghép, tươi sáng.
c. Trên dưới, buồn vui, đêm ngày, nhỏ to, sống chết.
Gợi ý:
a. Các tiếng trong từ ghép cùng nghĩa.
b. Các tiếng trong từ ghép gần nghĩa.
c. Các tiếng trong từ ghép trái nghĩa.
3. Giải thích nghĩa của từ ghép gạch chân trong các câu sau:
a. Mọi người phải cùng nhau gánh vác việc chung.
b. Bà con lối xóm ăn ở với nhau rất hòa thuận.
c. Chị Võ Thị Sáu có một ý chí sắt đá trước quân thù.
Gợi ý:
a. Chỉ sự đảm đương, chịu trách nhiệm.
b. Chỉ cách cư xử.
c. Chỉ sự cứng rắn.
4. Hãy tìm các từ ghép và từ láy có trong ví dụ sau:
a. Con trâu rất thân thiết với người dân lao động. Nhưng trâu phải cái nặng nề, chậm chạp, sống cuộc sống vất vả, chẳng mấy lúc thảnh thơi. Vì vậy, chỉ khi nghĩ đến đời sống nhọc nhằn, cực khổ của mình, người nông dân mới liên hệ đến con trâu.
b. 	Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười
	Quên tuổi già tươi mãi tuổi hai mươi
	Người rực rỡ một mặt trời cách mạng
	Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
	Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người.
Gợi ý:
a. Từ ghép: Con trâu, người dân, lao động, cuộc sống, cực khổ, nông dân, liên hệ.
Từ láy: Thân thiết, nặng nề, chậm chạp, vất vả, thảnh thơi, nhọc nhằn.
b. Từ ghép: Tuổi già, đôi mươi, mặt trời, cách mạng, đế quốc, loài dơi.
Từ láy: Rực rỡ, hốt hoảng, chập choạng.
5. Hãy chọn cụm từ thích hợp (trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:
Ngày chưa tắt hẳn, ..... Mặt trăng tròn, to và đỏ ...., sau ..... của làng xa. Mấy sợi mây con......., mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, .......hiu hiu đưa lại, thoang thoảng...... (Thạch Lam)
Gợi ý:
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát. (Thạch Lam)
6. Hãy viết một đoạn văn có sử dụng từ ghép và chỉ rõ các từ ghép được sử dụng trong đó.
- Hình thức: Viết đoạn văn (câu mở đoạn, các câu phát triển đoạn, câu kết đoạn).
- Nội dung: Chủ đề tự chọn.
- Nghệ thuật: Sử dụng từ ghép và gạch chân các từ ghép đó.
==================================
Ngày soạn:	Ngày dạy: 7
TIẾT 2: TỪ LÁY
I. CỦNG CỐ LÝ THUYẾT:
1. Từ láy có hai loại: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Từ láy toàn bộ: Các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn.
- Từ láy bộ phận: Giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.
- Lưu ý: Một số từ láy toàn bộ có sự biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối của tiếng đứng trước để tạo ra sự hài hòa về mặt âm thanh và dễ phát âm.
2. Nghĩa của các từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng.
3. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh...
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG TRÊN LỚP:
* Bài tập 1:
a. Sắp xếp các từ đã cho sau đây thành hai nhóm từ ghép và từ láy:
xanh xanh, xanh xao, xấu xa, xấu xí, máu me, máu mủ, hoàng hôn, tôn tốt, tốt tươi, học hỏi, học hành, đo đỏ, mơ màng, mơ mộng.
Gợi ý:
- Từ láy: xanh xanh, đo đỏ, mơ màng, máu me, xanh xao, xấu xa, xấu xí, tôn tốt.
- Từ ghép (các tiếng đều có nghĩa, có sự trùng lặp về mặt âm thanh là ngẫu nhiên): hoàng hôn, tốt tươi, học hỏi, học hành, mơ mộng, máu mủ.
b. Những từ nào được sắp xếp vào nhóm từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận:
long lanh, khó khăn, vi vu, nhỏ nhắn, chót vót, im lìm, ngời ngời, bồn chồn, hiu hiu, linh tinh, loang loáng, lấp lánh, thăm thẳm, tủn ngủn, tí tách, lẹt đẹt.
Gợi ý:
- Từ láy toàn bộ: ngời ngời, hiu hiu, thăm thẳm, loang loáng.
- Từ láy bộ phận: long lanh, khó khăn, vi vu, nhỏ nhắn, chót vót, im lìm, bồn chồn, linh tinh, loang loáng, lấp lánh, thăm thẳm, tủn ngủn, tí tách, lẹt đẹt.
* Bài tập 2: Điền các từ sau vào chỗ trống cho hợp nghĩa?
a. dõng dạc, dong dỏng
- Người nhảy xuống đất đầu tiên là một người trai trẻ, ... cao.
- Thư ký..... cắt nghĩa.
b. hùng hổ, hùng hồn, hùng hục.
- Lý trưởng.... chĩa bàn tay vào mặt chị Dậu.
- Minh có đôi mắt sáng, khuôn mặt cương nghị và giọng nói...
- Làm......
Gợi ý:
a.
- Người nhảy xuống đất đầu tiên là một người trai trẻ, dong dỏng cao.
- Thư ký dõng dạc cắt nghĩa.
b. hùng hổ, hùng hồn, hùng hục.
- Lý trưởng hùng hổ chĩa bàn tay vào mặt chị Dậu.
- Minh có đôi mắt sáng, khuôn mặt cương nghị và giọng nói hùng hồn.
- Làm hùng hục.
* Bài tập 3: Hãy chọn từ thích hợp trong các từ: âm âm, sầm sập, ngai ngái, ồ ồ, lùng tùng, độp độp, man mác để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Mưa xuống....., giọt giã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. Trong nhà.... âm âm hẳn đi. Mùi nước mưa mới ấm, ngòn ngọt, ....... Mùi......., xa lạ của những trận mưa đầu mùa đem về. Mưa rèo rèo trên sân, gõ.......trên phên nứa, mái giạ, đập......., liên miên vào tàu lá chuối. Tiếng giọt gianh đổ......, xói lên những rãnh nước sâu. (Tô Hoài)
Gợi ý:
- Điền: sầm sập à âm âm à man mác à ngai ngái à lộp độp à lùng tùng à ồ ồ.
* Bài tập 4: Đặt câu với mỗi từ sau
- trơ tráo, trơ trẽn, trơ trọi
- nhanh nhảu, nhanh nhẹn
Gợi ý:
- Hắn có thái độ trơ tráo thật, không thể chấp nhận được.
- Lão ấy ăn mặc thật trơ trẽn.
- Căn nhà trơ trọi ở một khu vực rộng lớn.
- Chị ấy mồm miệng nhanh nhảu lắm, có vẻ thích hợp cho công việc này đấy.
- Các em cần phải rèn luyện cho mình tác phong nhanh nhẹn.
* Bài tập 5: Tìm các từ láy có ba, bốn tiếng.
Gợi ý:
- Láy ba: là những từ láy có ba tiếng. VD: sạch sành sanh, tẹo tèo teo, dửng dừng dưng, sôi sùng sục, khét khèn khẹt, khít khìn khịt...
- Láy tư: là những từ láy có bốn tiếng. VD: hì hà hì hục, lỉnh cà lỉnh kỉnh, ngất nga ngất ngưởng, lanh cha lanh chanh, hớt hơ hớt hải, hùng hùng hổ hổ, đi đi lại lại, quần quần áo áo...
* Bài tập 6: Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một cảnh chia tay trong: “Cuộc chia tay của những con búp bê”. Trong đó có sử dụng từ láy, chỉ rõ các từ láy.
Gợi ý:
- Hình thức: Viết đoạn văn (câu mở đoạn, các câu phát triển đoạn, câu kết đoạn).
- Nội dung: Cảm nghĩ của em về một cảnh chia tay trong: “Cuộc chia tay của những con búp bê”. (Ví dụ: Cảnh chia tay giữa hai anh em, chia tay giữa Thủy với lớp học...).
- Nghệ thuật: Sử dụng từ láy và gạch chân các từ láy đó.
TIẾT 3: QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
I. CỦNG CỐ LÝ THUYẾT:
1. Định hướng chính xác: Văn bản viết (nói) cho ai (đối tượng), để làm gì (mục đích), về cái gì (nội dung) và như thế nào (cách thức).
2. Tìm ý và sắp xếp ý: để có được một bố cục rành mạch, hợp lý, thể hiện đúng định hướng trên.
3. Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau.
4. Kiểm tra xem văn bản vừa tạo lập có đạt các yêu cầu đã nêu ở trên chưa và có cần sửa chữa gì không.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG TRÊN LỚP:
* Bài tập 1:
Trong giờ học nhóm, Nhung và Hà chuẩn bị viết bài tập làm văn số 1 mà cô giáo đã cho ra về nhà: Em hãy viết thư cho một bạn học cũ, kể lại những thay đổi của lớp mình trong năm học mới. Khi nhìn sang, Nhung thấy Hà đang nắn nót viết vào vở hai chữ “bài làm” vội kêu lên: “Tại sao cậu lại vội vàng thế?”. Em hãy cho biết Nhung căn cứ vào đâu để nhắc nhở Hà như vậy? Và Hà sẽ phải làm những việc gì trước khi viết bài văn hoàn chỉnh?
Gợi ý:
- Căn cứ vào các bước tạo lập văn bản, Hà đã bỏ qua hai bước quan trọng đầu tiên để làm “tắt” đó là: định hướng chính xác, tìm ý và sắp xếp ý.
* Bài tập 2:
Một lúc sau, Hà đã hình thành một bố cục cho bài văn như sau:
- Phần đầu bức thư: Địa điểm, ngày tháng năm, lời xưng hô với người nhận thư.
- Phần nội dung thư:
1. Hỏi thăm sức khỏe và tình hình học tập của bạn.
2. Nhắc lại những kỷ niệm đã có trong tình bạn giữa hai người.
3. Lời chúc và hứa cùng quyết tâm học giỏi.
4. Thông báo tình hình của mọi người trong gia đình.
5. Kể lại những thay đổi của lớp mình trong năm học mới.
- Phần cuối thư: Lời chào
Em hãy cho biết bố cục trên đã đạt chưa? Vì sao?
Gợi ý:
- Bố cục chưa đạt vì:
+ Đưa ra thông tin thừa: 2 và 4.
+ Thông tin 3 lẽ ra ở phần cuối thư thì đưa lên phần nội dung chính của thư.
* Bài tập 3:
Trong bài văn của Hà viết hôm ấy, có đoạn như thế này:
Lam ơi! Bạn còn nhớ lớp chúng ta có bao nhiêu người không? Con số ấy bây giờ đây đã khác rồi. Đầu năm học mới, có hai bạn trường khác chuyển vào lớp tớ. Dù mới quen nhưng các bạn ấy đã nhanh chóng hòa đồng với lớp, cùng học cùng chơi vui vẽ lắm!. À! Cậu đến trường mới có làm lớp trưởng nữa không? Ở đây cái Hiền làm lớp trưởng thay cậu. Gớm, thường ngày nó vốn hiền lành và nhút nhát, thế mà khi điều hành cả lớp sinh hoạt cũng “hắc” ra phết đấy Lam ạ. Chắc bạn sẽ ngạc nhiên lắm trước những điều mới mẽ của lớp ta.
Theo em, cách diễn đạt trong đoạn văn của Hà có những lỗi sai nào?
Gợi ý:
- Cách diễn đạt còn mắc nhiều lỗi:
+ thiếu mạch lạc, ý lộn xộn
+ xưng hô không nhất quán (cậu - bạn; tớ - mình; lớp chúng ta - lớp tớ)
+ mắc lỗi chính tả: vui vẽ, mới mẽ
* Bài tập 4:
Sau khi hướng dẫn tìm hiểu văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”, cô giáo ra bài tập: “Chia tay anh, Thủy theo mẹ về quê ngoại. Ngay tối hôm ấy, Thủy đã viết cho anh một bức thư để bày tỏ tình cảm, suy nghĩ của mình. Hãy nhập vai vào nhân vật để tìm bố cục cho bức thư ấy”. Nam đã hoàn thành bố cục của bức thư ấy như sau:
1. Mở đầu thư (thời gian, địa điểm, lời chào)
2. Thông báo cho anh về tình hình cuộc sống của hai mẹ con ở quê.
3. Căn dặn anh phải chăm sóc hai con búp bê
4. Nhắc nhở anh giữ gìn sức khỏe và cố gắng học tập tốt.
5. Nêu tâm trạng buồn và nhớ anh, nhớ hai con búp bê.
6. Mong muốn ngày đoàn tụ.
Khi nghe Nam trình bày, cô giáo nhận xét: Bức thư phần nào đã đáp ứng được yêu cầu về nội dung nhưng chưa đảm bảo tính mạch lạc. Cần phải sắp xếp lại. Theo em, vì sao cô giáo nhận xét như thế? Hãy giúp Nam sắp xếp lại để đảm bảo tính mạch lạc.
Gợi ý:
- Mới chỉ trong một ngày, Thủy không thể bình tĩnh để thông báo cho anh về tình hình cuộc sống của hai mẹ con ở quê.
- Mạch ý trong bố cục chưa được phân biệt rạch ròi:
+ không thể đặt nội dung 5 sau nội dung 3.
+ không để nội dung 4 chen vào giữa hai nội dung 3 và 5.
- Để đảm bảo tính mạch lạc, có thể bỏ ý 2 và sắp xếp bố cục như sau: 2à 5 à 3 à 4 à 6.
==================================
Ngày soạn:	Ngày dạy: 7
BUỔI 3:
TIẾT 1: BÀI TẬP CẢM THỤ VĂN HỌC
I. CỦNG CỐ LÝ THUYẾT:
- Học sinh nhắc lại cách làm bài cảm thụ văn học đã học ở lớp 6.
+ Đọc kỹ đề bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập (phải trả lời được điều gì? Cần nêu bật được ý gì?)
+ Đọc và tìm hiểu về câu thơ hay câu văn hay đoạn trích nêu trong bài. (Dựa vào yêu cầu cụ thể của đề bài để tìm hiểu. Ví dụ: Cách dùng từ, đặt câu; cách dùng hình ảnh, chi tiết; cách dùng các biện pháp nghệ thuật quen thuộc... đã giúp em cảm nhận được nội dung, ý nghĩa gì đẹp đẽ, sâu sắc.
+ Viết đoạn văn (bài văn) cảm thụ văn học hướng vào yêu cầu của đề bài (mở đoạn dẫn dắt người đọc hoặc trả lời thẳng vào câu hỏi chính, tiếp theo nêu rõ các ý theo yêu cầu của đề bài, kết đoạn bằng một câu ngắn gọn để gói lại nội dung cảm thụ.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG TRÊN LỚP:
* Bài tập 1:
Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về cái hay, cái ngộ nghĩnh của bài thơ có nhan đề Ngủ rồi của nhà thơ Phạm Hổ như sau:
Gà Mẹ hỏi Gà Con:
- Đã ngủ chưa đấy hả?
Cả đàn gà nhao nhao:
- Ngủ cả rồi đấy ạ!
Gợi ý:
- Nội dung: Gà Mẹ như một bà mẹ hiền từ, quan tâm và yêu thương các con. Khi các con đã vào giường ngủ cả rồi nhưng vì nghịch ngợm, mải chơi, còn trò truyện chưa ngủ nên Gà Mẹ hỏi: “Đã ngủ đấy chưa hả?”. Nếu là người lớn, sợ mẹ mắng thì đàn gà con phải giả vờ nằm im không trả lời nhưng vì chúng quá hồn nhiêu nên cả đàn nhao nhao: “Ngủ cả rồi đấy ạ!”. Tuy lũ gà con chưa nghe lời mẹ ngủ ngay nhưng chúng thật đáng yêu, thật dễ thương biết bao.
- Nghệ thuật:
+ Nhân hóa Gà Mẹ và Gà Con có lời nói, thái độ, tình cảm như con người.
+ Từ láy “nhao nhao” kết hợp với câu trả lời tạo nên sự hồn nhiên, đáng yêu.
- Nhà thơ Phạm Hổ có tài đi vào thế giới nội tâm trẻ thơ, bộc lộ tâm lý của trẻ thơ thật hợp lý và ngộ nghĩnh, đáng yêu.
* Bài tập 2:
Nhà văn người Đức Hen-rich Hai-nơ có viết đoạn thơ trích trong bài Thư gửi mẹ:
	Con thường sống ngẩng cao đầu, mẹ ạ.
	Tính tình con hơi ngang bướng, kiêu kỳ
	Nếu có vị chúa nào nhìn con vào mắt
	Chẳng bao giờ cúi mặt trước uy nghi
	Nhưng mẹ ơi, con xin thú thật
	Trái tim con dù kiêu hãnh thế nào
	Đứng trước mẹ dịu dàng, chân chất
	Con thấy mình bé nhỏ làm sao!
	(Tế Hanh dịch)
Phát biểu cảm nghĩ của em về hai khổ thơ trên?
Gợi ý:
- Nội dung:
+ Khổ 1: Con thường sống ngẩng cao đầu và không sợ quyền uy.
+ Khổ 2: Nhưng trước mẹ dịu dàng, chân chất, bao giờ con cũng bé nhỏ, khiêm nhường.
à Người con tâm sự với mẹ: Uy quyền không khuất phục được nhưng tình mẹ dịu dàng đã thuyết phục người con.
- Nghệ thuật:
+ Cặp từ trái nghĩa: ngẩng - cúi thể hiện cách sống không chịu khuất phục trước uy quyền của nhà thơ.
+ Hai khổ thơ đối lập nhau (nhưng) lại làm rõ tính cách và tình cảm của một con người có tài và có đức.
* Bài tập 3:
Phát biểu cảm nghĩ của em về khổ thơ sau:
	Trên đường hành quân xa
	Dừng chân bên xóm nhỏ
	Tiếng gà ai nhảy ổ
	“Cục... cục tác, cục ta”
	Nghe xao động nắng trưa
	Nghe bàn chân đỡ mỏi
	Nghe gọi về tuổi thơ
	(Xuân Quỳnh, Tiếng gà trưa)
Gợi ý:
- Nội dung: Các chiến sĩ trên đường hành quân xa khi đi qua làng lắng nghe tiếng gà trưa cảm thấy:
+ Ấm lòng
+ Nắng trưa cũng xao động, di chuyển
+ Khỏe lên, “bàn chân đỡ mỏi”
+ Cảm giác như tiếng gà gọi về những kỷ niệm tuổi thơ gắn với kỷ niệm gà đẻ trứng chính cũng là kỷ niệm về tình bà cháu, về gia đình thân thương của họ.
à Tạo nên động lực, dũng khí nâng bước chân người chiến sĩ ra mặt trận.
- Nghệ thuật:
+ Điệp từ “nghe” nhấn mạnh sự tác động của tiếng gà.
+ Liệt kê ấn tượng các cảm giác của người chiến sĩ.
+ Sự chuyển đổi cảm giác: nghe (thính giác) - xao động nắng trưa (thị giác) - bàn chân đỡ mỏi (cảnh giác) - gọi về tuổi thơ (hồi tưởng, suy nghĩ).
* Bài tập 4:
Phát biểu cảm nghĩ về đoạn thơ trích trong bài thơ Quê hương của nhà thơ Tế Hanh.
	Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
	Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
	Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
	Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
	Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng
	Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Gợi ý:
- Miêu tả thiên nhiên làm nền cho toàn cảnh: trời trong, gió nhẹ, nắng sớm bình minh tươi đẹp à Một thiên nhiên đẹp, phù hợp với việc đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
- Con người: trẻ, khỏe, đẹp (trai tráng)
- Con thuyền:
+ tính từ: Nhẹ
+ động từ mạnh: hăng, phăng, vượt
+ so sánh: như con tuấn mã
- Cánh buồm:
+ màu sắc: trắng
+ so sánh: như mảnh hồn làng
+ nhân hóa: rướn thân trắng
+ động từ: thâu góp (gió)
- Thái độ trân trọng, tự hào với con người, con thuyền và dòng sông quê hương.
TIẾT 2: ĐẠI TỪ
I. CỦNG CỐ LÝ THUYẾT:
1. Đại từ dùng để trỏ người, vật, hoạt động, tính chất... được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
2. Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ ph

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_tap_nang_cao_va_cac_chuyen_de_ngu_van_7_nam_hoc_2020_202.doc