Giáo án Địa lý Lớp 7 - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Thế Viên

Giáo án Địa lý Lớp 7 - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Thế Viên

I. MỤC TIÊU

1.Kiến thức Sau bài học này học sinh cần phải:

- Nhận biết được sự khác nhau giữa các chủng tộc Môn-gô-lô-ít, Nê-grô-ít và Ơ-rô-pê-ô-ít về hình thái bên ngoài của cơ thể (màu, da, tóc, mắt, mũi) và nơi sinh sống chủ yếu của mỗi chủng tộc.

- Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản sự phân bố dân cư không đồng đều trên thế giới.

2.Kĩ năng

- Biết đọc lược đồ phân bố dân cư trên thế giới.

- Xác định được một số vùng đông dân, thưa dân trên bản đồ dân cư thế giới.

3.Thái độ:

- Có ý thức tôn trọng đoàn kết các dân tộc, chủng tộc.

4. Định hướng năng lực được hình thành

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tính toán.

- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê

II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Thảo luận, nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở, giải thích

III.CHUẨN BỊ:

Giáo viên - Bản đồ phân bố dân cư thế giới. Bản đồ tự nhiên thế giới hoặc các châu lục.

 - Tranh ảnh về 3 chủng tộc chính trên thế giới.

Học sinh: Học thuộc bài cũ và trả lời các câu hỏi in nghiêng trong bài mới.

IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ

 - Tháp tuổi cho ta biết những đặc điểm gì của dân số?

 - Bùng nổ dân số thế giới xảy ra khi nào? Nguyên nhân, hậu quả và phương hướng giải quyết?

3. Nội dung bài mới

a. Đặt vấn đề: Chúng ta đã biết dân số Thế Giới hiện nay rất đông và tăng nhanh, song sự phân bố dân cư Thế Giới rất không đồng đều. Dân cư trên Thế Giới lại có những đặc điểm hình thái rất khác nhau. Có nhóm gia trắng, da đen, da vàng. Dựa trên các đặc điểm hình thái đó, các nhà nhân chủng học đã chia nhân loại ra các chủng tộc khác nhau Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.

 

doc 191 trang sontrang 3480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Địa lý Lớp 7 - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Thế Viên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:1
Tiết :1
BÀI 1:
DÂN SỐ
Ngày soạn:15/8/2015
Ngày dạy :17/8/2015
I. MỤC TIÊU: Sau bài học này học sinh phải nắm được.
1. Kiến thức:
 Trình bày được quá trình phát triển và gia tăng dân số thế giới, nguyên nhân và hậu quả của nó.
2. Kĩ năng: 
- Đọc và hiểu cách xây dựng tháp dân số.
- Đọc biểu đồ gia tăng dân số thế giới để thấy được tình hình gia tăng dân số trên thế giới.
3. Thái độ: 
Có ý thức về sự cần thiết phải phát triển dân số một cách có kế hoạch.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Tranh tháp dân số; các H1.1, H1.2, H1.3, H1.4 trong sgk phóng to.
2. Học sinh: Đọc trước nội dung bài học và trả lời các câu hỏi in nghiêng trong SGK.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Dân số là một vấn đề quan trọng hàng đầu hiện nay vì nó ảnh hưởng to lớn đến nguồn lao động và đồng thời cũng là thị trường tiêu thụ để sản xuất phát triển. Sự gia tăng dân số ở mức quá cao hay quá thấp đều có tác động sâu sắc tới sự phát triển kinh tế - xã hội của một dân tộc. Dân số là bài học đầu tiên trong chương trình lớp 7 được chúng ta nghiên cứu trong chương trình lớp 7.
b. Triển khai bài dạy
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CHÍNH
 Hoạt động 1: Dân số, nguồn lao động.
Bước 1.
- Gv hỏi: Thế nào gọi là dân số? 
- Gv: Cho học sinh nhận biết về tháp tuổi .
 + Bên trái thể hiện số Nam.
 + Bên phải thể hiện số Nữ.
 + Mỗi băng thể hiện một độ tuổi 
 Ví dụ: 0 – 4 tuổi, 5 – 9 tuổi độ dài băng cho biết số người trong từng độ tuổi . Trên tháp tuổi người ta tô màu cho 3 độ tuổi là trẻ em , trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động.
Bước 2.Thảo luận nhóm
- Gv nêu yêu cầu: Theo 2 câu hỏi cuối trang 3 - Chia lớp thành 8 nhóm, nhóm chẳn thảo luận câu 1, nhóm lẽ thảo luận câu 2. Thời gian thảo luận là 5 phút.
- Đại diện các nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung, giáo viên chuẩn xác kiến thức. 
Hoạt động 2: Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỷ XIX và XX.
- GV xác định vấn đề: Tình hình dân số thế giới từ thế kỷ XIX và XX
- Gv: Cho học sinh đọc “ tỉ lệ sinh”, “Tỉ lệ tử”, “gia tăng dân số” ở bảng thuật ngữ.
- Gv nêu cách tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và tỉ lệ gia tăng dân số cơ giới.
- Yêu cầu Hs Quan sát hình 1.2 
*Thảo luận theo bàn:
? Em hãy nhận xét về tình hình tăng dân số thế giới giai từ đầu thế kỉ XIX đến cuối thế kỉ XX.
- Gv nêu vấn đề: Tại sao từ đầu thế kỉ XIX dân số tăng nhanh?
Chuyển ý: Trong khi gia tăng dân số nhanh, đột ngột thì sẽ xảy ra hiện tượng “Bùng nổ dân số”. Chúng ta nghiên cứu hiện tượng này ở mục 3 sau đây.
Hoạt động 3: Sự bùng nổ dân số.
- HS xem bài viết trong SGK.
? Cho biết bùng nổ dân số thế giới xảy ra khi nào và gây nên những hậu quả tiêu cực gì?
Học sinh dựa vào kiến thức SGK và sự hiểu biết của bản thân để vận dụng. 
*Từ dòng 9 đến dòng 12: không dạy (theo giảm tải)
- HS xem hình 1.3 và hình 1.4 SGK
?Nhận xét về tình hình gia tăng dân số ở 2 nhóm nước phát triển và đang phát triển ở hình 1.3 và 1.4?
-HS trả lời, nhận xét, bổ sung, gv chuẩn xác lại kiến thức. 
1. Dân số, nguồn lao động.
- Dân số là tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ ở một thời điểm cụ thể.
- Dân số là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
- Dân số thường được biểu hiện cụ thể bằng một tháp tuổi.
2. Dân số Thế Giới tăng nhanh trong Thế Kỉ XIX và XX
- Trong nhiều thế kỉ, dân số thế giới tăng hết sức chậm chạp. 
- Nguyên nhân: do dịch bệnh, đói kém và chiến tranh
- Từ thế kỉ XIX đến nay, dân số thế giới tăng nhanh.
- Nguyên nhân: do có những tiến bộ trong kinh tế - xã hội và y tế.
3. Sự bùng nổ dân số
- Từ những năm 50 của thế kỉ XX, bùng nổ dân số đã diễn ra ở các nước đang phát triển như châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh do các nước này dành được độc lập, đời sống được cải thiện và những tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ lệ tử, trong khi tỉ lệ sinh vẫn cao.
- Sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển đã tạo sức ép đối với việc làm, phúc lợi xã hội, môi trường, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội 
4. Củng cố
- Tháp tuổi cho ta biết những đặc điểm gì của dân số?
- Thế nào là “gia tăng dân số tự nhiên”? thế nào là “gia tăng dân số cơ giới”?
5. Dặn dò
- Làm bài tập số 2 trang 6 SGK.
- Trả lời bài 1 trong tập bản đồ thực hành địa lí 7.
- Nghiên cứu trước bài 2 sự phân bố dân cư. Chú ý:
+ Mật độ dân số là gì ? Cách tính MĐDS ?
+ Sự phân bố dân số trên Thế Giới hiện nay được thể hiện như thế nào?
+ Căn cứ vào đâu người ta chia Thế Giới ra thành các chủng tộc? các chủng tộc này phân bố chủ yếu ở đâu?
Tuần: 1
Tiết : 2
BÀI 2:
SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ, CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚI
Ngày soạn:16/8/2015
Ngày dạy:18/8/2015
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức Sau bài học này học sinh cần phải:
- Nhận biết được sự khác nhau giữa các chủng tộc Môn-gô-lô-ít, Nê-grô-ít và Ơ-rô-pê-ô-ít về hình thái bên ngoài của cơ thể (màu, da, tóc, mắt, mũi) và nơi sinh sống chủ yếu của mỗi chủng tộc.
- Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản sự phân bố dân cư không đồng đều trên thế giới.
2.Kĩ năng
- Biết đọc lược đồ phân bố dân cư trên thế giới.
- Xác định được một số vùng đông dân, thưa dân trên bản đồ dân cư thế giới.
3.Thái độ: 
- Có ý thức tôn trọng đoàn kết các dân tộc, chủng tộc.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Thảo luận, nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở, giải thích
III.CHUẨN BỊ:
Giáo viên - Bản đồ phân bố dân cư thế giới. Bản đồ tự nhiên thế giới hoặc các châu lục.
 - Tranh ảnh về 3 chủng tộc chính trên thế giới.
Học sinh: Học thuộc bài cũ và trả lời các câu hỏi in nghiêng trong bài mới.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ
 - Tháp tuổi cho ta biết những đặc điểm gì của dân số?
 - Bùng nổ dân số thế giới xảy ra khi nào? Nguyên nhân, hậu quả và phương hướng giải quyết?
3. Nội dung bài mới
a. Đặt vấn đề: Chúng ta đã biết dân số Thế Giới hiện nay rất đông và tăng nhanh, song sự phân bố dân cư Thế Giới rất không đồng đều. Dân cư trên Thế Giới lại có những đặc điểm hình thái rất khác nhau. Có nhóm gia trắng, da đen, da vàng. Dựa trên các đặc điểm hình thái đó, các nhà nhân chủng học đã chia nhân loại ra các chủng tộc khác nhau Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
b. Triển khai bài dạy
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CHÍNH
 Hoạt động 1: Sự phân bố dân cư.
GV: Đặc điểm dân cư được thể hiện rỏ nhất ở chỉ tiêu MĐDS. 
– HS đọc phần thuật ngữ trang 187.
?Để tính MĐDS ta làm thế nào? (Lấy Tổng số dân/Tổng DT được MĐDS.
GV: Ra bài tập cho học sinh:
-Diện tích đất nổi trên Thế Giới là 149 triệu km2.
DSTG năm 2002 là 6.294 triệu người.
? Tính MĐ DS trung bình của Thế Giới.
( 42 người / km2)
Không kể lục địa Nam Cực : 6294 triệu người = 46,6 người / km2
- CH: Quan sát hình 2.1 cho biết:
?Trình bày sự phân bố dân cư trên thế giới?
- HS xem hình 2.1 với bản đồ tự nhiên, dựa vào nội dung sgk
? Cho biết những nơi có MĐ DS cao nhất? thấp nhất? nguyên nhân?
? Tên những nơi dân cư tập trung đông nhất thế giới hiện nay?(Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á, Tây – Trung Âu, Đông Nam Braxin, Đông Bắc Hoa Kỳ)
?Tên những nơi dân cư thưa nhất thế giới hiện nay?(Bắc Châu Mĩ, Bắc Châu Á, Xahara, Ôxtrâylia.)
 Chuyển ý: Như trên đã nói dựa vào đặc điểm hình thái của các nhóm dân cư trên Thế Giới, các nhà khoa học đã chia nhân loại ra các chủng tộc khác nhau. Chúng ta sẽ nghiên cứu các nét chính về các chủng tộc trong mục 2.
 Hoạt động 2: Các chủng tộc:
GV: Yêu cầu học sinh đọc khái niệm “ chủng tộc” trang 186.
*Thảo luận nhóm: theo bàn
- Chia nhóm: 2 bàn một nhóm.
- Thời gian: 4 phút.
- Nội dung câu hỏi:
?Dân cư trên Thế Giới được chia ra các chủng tộc chính nào?
? Các chủng tộc đó có đặc điểm chính gì và phân bố chủ yếu ở đâu?
HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả, nhóm khác bổ sung, giáo viên chuẩn xác kiến thức.
GV: Lưu ý: Chủng tộc là khái niệm mang hoàn toàn tính chất thiên nhiên và cần chóng lại mọi biểu hiện phân biệt chủng tộc xem phần phụ lục.
1. Sự phân bố dân cư
- MĐDS: số dân trung bình sống trên một đơn vị diện tích lãnh thổ ( số người / km2).
- MĐDS TG năm 2002 là 46 người / km2.
- Phân bố dân cư trên thế giới rất không đồng đều.
+ Những nơi điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc vùng có khí hậu ấm áp, mưa nắng thuậ hòa đều có dân cư tập trung đông đúc.
+ Các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, giao thông khó khăn, vùng cực giá lạnh hoặc hoang mạc khí hậu khắc nghiệt có dân cư thưa thớt.
2. Các chủng tộc
- Dựa vào hình thái bên ngoài của cơ thể ( màu da, tóc, mắt, mũi..) để đưa ra các chủng tộc.
- Có 3 chủng tộc chính.
 + Môn-gô-lô-it: (thường gọi là người da vàng) sống chủ yếu ở châu Á.
 + Ơ-rô-pê-ô-it: (thường gọi là người da trắng) sống chủ yếu ở châu Âu-châu Mĩ.
 + Nê-grô-it: (thường gọi là người da đen) sống chủ yếu ở châu Phi.
4. Củng cố:
- MĐDS là gì? muốn tính MĐDS ta làm thế nào?
- Dân cư trên Thế Giới thường sinh sống chủ yếu ở những khu 	vực nào? tại sao?
 - Căn cứ vào đâu mà người ta chia dân cư trên Thế Giới ra các chủng tộc? các chủng tộc sinh sống chủ yếu ở đâu?
5. Dặn dò:	- T Làm bài tập số 2 trang 9 sgk,trả lời bài trong tập bản đồ thực hành địa lí 7.
	 - Nghiên cứu trước bài 3 Quần cư và đô thị hoá. + Quần cư là gì? Có mấy loại quần cư? 
	- Siêu đô thị là gì? + Đô thị hoá là gì ? 
6/ Rút kinh nghiệm :.......................................................................................................... 
Tuần: 2
Tiết : 3
BÀI 3 :
QUẦN CƯ – ĐÔ THỊ HÓA
Ngày soạn: 22/8/2015
Ngày dạy : 24/8/2015
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau bài học này học sinh cần phải:
 - So sánh được sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị về hoạt động kinh tế, mật độ dân số, lối sống.
 - Biết sơ lược quá trình đô thị hóa và sự hình thành các siêu đô thị trên thế giới.
 - Biết một số siêu đô thị trên thế giới.
2.Kĩ năng:
 - Đọc bản đồ, lược đồ các siêu đô thị trên thế giới để nhận bết sự phân bố các siêu đô thị trên thế giới.
 - Xác định trên bản đồ, lược đồ các siêu đô thị trên thế giới vị trí của một số siêu đô thị.
3.Thái độ:
 - Thấy được mối quan hệ giữa quần cư và đô thị hoá và một vài dấu hiệu của đô thị hoá.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
	Thảo luận, Nêu vấn đề, Đàm thoại gợi mở, so sánh, trình bày trực quan 
III. CHUẨN BỊ :
Giáo viên:
	- Bản đồ các siêu đô thị Thế giới.
	- Tranh ảnh về quần cư nông thôn và đô thị, các siêu đô thị.
	- Hình 3.1; 3.2 SGK trang 10.
Học sinh: 
 - Học thuộc bài cũ và đọc kĩ và trả lời các câu hỏi in nghiêng trong bài mới.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: 
	- Dân cư trên Thế giới thường phân bố chủ yếu ở những khu vực nào? Tại sao?
	- Trên thế giới có các chủng tộc chính nào? Họ sống chủ yếu ở đâu? Nêu một số đặc điểm hình thái bên ngoài của mỗi chủng tộc?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Em đang sống ở nông thôn hay đô thị? Quần cư nông thôn và đô thị có gì khác nhau? Siêu đô thị và đô thị hoá là gì? Bài học này sẽ giúp các em giải đáp những câu hỏi này? 
b. Triển khai bài dạy.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động 1: Quần cư nông thôn và quần cư đô thị. 
GV: Yêu cầu học sinh đọc thuật ngữ SGK trang 18 về quần cư.
CH: Quần cư là cách tổ chức sinh sống của con người trên một diện tích nhất định để khai thác tài nguyên thiên nhiên. Có hai kiểu quần cư chính là quần cư nông thôn và quần cư đô thị.
-HS xem hình 3.1; hình 3.2 và sự hiểu biết của mình,
? Em hãy so sánh đặc điểm của 2 kiểu quần cư này về MĐDS, nhà cữa, chức năng kinh tế, đơn vị quần cư.
*Thảo luận nhóm: chia lớp thành 2 nhóm:
 +Nhóm 1: Quần cư nông thôn.
 +Nhóm 2: Quần cư đô thị.
GV: Kẻ bảng so sánh hai kiểu quần cư sau đó cho học sinh lên điền kết quả nghiên cứu.
Các yếu tố
Quần cư nông thôn
Quần cư đôthị
Cách tổ chức lối sống
Mật độ
Lối sống
Hoạt động kinh tế
àCác nhóm khác góp ý bổ sung . GV chuẩn xác.
?Tỉ lệ dân số trong các hình thức quần cư này có xu hướng thay đổi như thế nào?
HS: Quần cư nông thôn giảm đi. Quần cư thành thị tăng lên.
GV: Chuyển ý: Tỉ lệ người sống ở nông thôn có xu hướng giảm, ngược lại tỉ lệ người sống trong các đô thị có xu hướng tăng. Do đô thị hoá là xu thế tất yếu của thế giới hiện nay. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề đô thị hoá và các siêu đô thị trong mục 2 sau đây.
 Hoạt động 2: Đô thị hóa, các siêu đô thị.
-HS đọc nội dung SGk 
?Hãy cho biết quá trình đô thị hoá trên thế giới diễn ra như thế nào?
?Tại sao nói quá trình phát triển đô thị hoá trên thế giới gắn liền với quá trình phát triển thương nghiệp, thủ công nghiệp và công nghiệp?
à Các đô thị đầu tiên trên thế giới là các trung tâm thương mại, buôn bán ở các quốc gia cổ đại như Trung Quốc, Ai Cập, La Mã. Đô thị phát triển mạnh vào thế kỉ XIX khi công nghiệp trên thế giới phát triển nhanh chóng.
GV: Nhiều đô thị phát triển nhanh chóng trở thành các siêu đô thị . Vậy siêu đô thị là gì? Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu?
? Siêu đô thị là gì?
àSiêu đô thị là các đô thị có số dân từ 8 triệu người trở lên.
-HS quan sát hình 3.3
? Cho biết trên thế giới hiện nay có bao nhiêu siêu đô thị? à Có 23 siêu đô thị.
?Châu lục nào có nhiều siêu đô thị nhất.?-->Châu Á.
?Kể tên các siêu đô thị ở châu Á có số dân từ 8 triệu người trở lên? à12 siêu đô thị.
?Siêu đô thị có nhiều ở các nước đang phát triển hay ở các nước phát triển?-->Các nước đang phát triển: 16 siêu đô thị.
Các nước phát triển: 7 siêu đô thị.
GV: Thật là một nghịt lí, các nước phát triển có ít siêu đô thị, còn các nước đang phát triển thì có nhiều siêu đô thị. ?Theo em sự phát triển các siêu đô thị mang tính chất tự phát, không gắn liền với trình độ phát triển kinh tế sẽ gây nên những hậu quả tiêu cực gì?
( Yêu cầu học sinh thảo luận )
à Ở nông thôn: nhiều lao động trẻ không có việc làm rời bỏ nông thôn chuyển vào các đô thị.
àỞ thành thị: thiếu việc làm và gia tăng tỉ lệ dân nghèo thành thị, thiếu nhà ở mất mỉ quan đô thị bởi các khu nhà ổ chuột xuất hiện. Giao thông ùn tắc, môi trường bị ô nhiễm do dân số quá đông và xử lí chất thải không đúng yêu cầu.
1. Quần cư nông thôn và quần cư đô thị.
- Quần cư nông thôn: có mật độ dân số thấp; làng mạc, thôn xóm thường phân tán gắn với đất canh tác, đồng cỏ, đất rừng, hay mặt nước; dân cư sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Quần cư đô thị: có mật độ dân số cao, dân cư sống chủ yếu dựa vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
=> Lối sống nông thôn và lối sống đô thị có nhiều kiểu khác biệt.
2. Đô thị hoá, các siêu đô thị.
a. Quá trình đô thị hoá.
- Đô thị hóa là xu thế tất yếu của thế giới.
- Dân số đô thị trên thế giới ngày càng tăng, hiệ có khoảng một nửa dân số thế giới sống trong các đô thị.
- Nhiều đô thị phát triển nhanh chống, trở thành các siêu đô thị.
b. Các siêu đô thị:
- Một số siêu đô thị tiêu biểu ở các châu lục.
+ Châu Á: Bắc Kinh, Tô-ki-ô, Thượng Hải, Xơ-un, Niu-Đê-li, Gia-cac-ta.
+ Châu Âu: Mat-xcơ-va, Pa-ri, Luân Đôn.
+ Châu Phi: Cai-rô, La-gốt.
+ Châu Mĩ: Nui I-ooc, Mê-hi-cô, Ri-ô đê Gia-nê-rô.
 4. Củng cố.
 a/Nêu sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn?
 b/ Tại sao nói đô thị hóa là một xu thế tiến bộ nhưng đô thị hoá tự phát lại có ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội?
 c/ Đánh dấu x vào trước nội dung cho là đúng nhất.
 Câu 3.1: Châu lục có nhiều siêu đô thị nhất.
 A. Châu âu	 B. Châu Mĩ	C. Châu Á	 	D. Châu Phi
 Câu 3.2 : Các siêu đô thị phân bố chủ yếu ở.
A. Các nước phát triển	B. Các nước đang phát triển.	C. Cả hai nhóm nước trên.
 5. Dặn dò:	
 - Làm bài tập 2 SGK trang 12.
 - Soạn bài 3 trong tập bản đồ bài tập thực hành địa lí 7.
 - Nghiên cứu trước bài 4 thực hành.
 + Quan sát lược đồ hình 4.1. Cho biết huyện Tiền Hải nằm về phía nào của tỉnh Thái Bình, mật độ dân số bao 	nhiêu ?
 + Qua bản đồ phân bố dân cư Châu Á ( H4.4). Các siêu đô thị ở Châu Á phần lớn nằm ở vị trí nào ? thuộc các nước nào ?
 + Quan sát hình dáng tháp tuổi Thành phố Hồ Chí Minh năm 1989 và năm 1999. Hãy cho biết có sự thay đổi gì đối với dân số Thành phố Hồ Chí Minh sau 10 năm ?
V/ Rút kinh nghiệm :
Tuần : 2
Tiết : 4
BÀI 4:
Thực hành: PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ DÂN SỐ VÀ THÁP TUỔI
Ngày soạn: 23/8/2015
Ngày dạy: 25/8/2015
 I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau bài học này học sinh cần phải:
	- Hiểu và nắm vững các khái niệm MĐDS, đặc điểm phân bố dân cư trên Thế Giới.
	- Biết một số cách thể hiện MĐDS, phân bố dân cư và các đô thị trên bản đồ, lược đồ, cách khai thác thông tin từ bản đồ, lược đồ phân bố dân cư và các đô thị.
2. Kĩ năng: Củng cố kĩ năng nhận dạng và phân tích tháp tuổi.
3.Thái độ: Thấy được tình hình dân số qua tháp tuổi.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
	-Thảo luận *
	- Nêu vấn đề.
	- Đàm thoại gợi mở 
III. CHUẨN BỊ :
Giáo viên:
	- Lược đồ MĐDS tỉnh Thái Bình ( phóng to).
	- Tháp dân số thành Phố Hồ Chính Minh (hình 4.2 và 4.3 SGK).
	- Bản đồ hành chính Việt Nam.
	- Bản đồ tự nhiên châu Á.
Học sinh: Học thuộc bài cũ. Đọc kĩ và làm các bài tập trong bài thực hành.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức. 
2. Kiểm tra bài cũ: - MĐDS là gì? Đặc điểm phân bố dân cư trên Thế Giới?
	 - Tháp tuổi cho ta biết những đặc điểm gì về dân số?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Trong các bài trước, chúng ta đã được tìm hiểu về dân số, MĐDS, tháp tuổi, đô thị để củng cố những kiến thức này và tăng khả năng vận dụng chúng trong thực tế. Hôm nay chúng ta nghiên cứu bài thực hành với những nội dung cụ thể sau đây.
b. Triển khai bài dạy. 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
	NỘI DUNG CHÍNH	
Hoạt động 1: Đọc lược đồ, bản đồ phân bố dân cư tỉnh Thái Bình.
GV: Cho một học sinh nhắc lại kiến thức lớp 6 về cách sử dụng bản đồ 
?(đọc tên bản đồ là gì? đọc bản chú giải xem có những nội dung gì? Tìm nội dung cần thiết theo yêu cầu nội dung câu hỏi phân bố ở đâu trên Thế Giới .
HS: Đại diện học sinh trình bày kết quả, học sinh khác bổ sung. GV chuẩn xác.
GV: Yêu cầu học sinh lên chỉ hai địa phận trên.
Lưu ý: dùng thước chỉ vòng quanh ranh giới của từng địa phận.
 Hoạt động 2: Phân tích tháp tuổi TPHCM.
 GV: Chia lớp làm 4 nhóm trong mỗi nhóm cử một nhóm trưởng điều hành nhóm thảo luận và một thư kí ghi lại nội dung thảo luận của nhóm.
+ Thời gian: 5 phút.
+ Nội dung câu hỏi: 
* Nhóm 1+2: Quan sát H4.2 và 4.3 để nhận xét.
a. Hình dạng tháp tuổi có gì thay đổi?( chú ý độ phình to hay thu nhỏ của phần chân tháp và phần giữa tháp).
b. Nhóm tuổi nào tăng về tỉ lệ? nhóm tuổi nào giảm về tỉ lệ? ( chú ý độ dài của các băng ngang thể hiện từng lứa tuổi).
* Nhóm 3;4 :
Quan sát hình 4.4 kết hợp đối chiếu với bản đồ thiên nhiên châu Á cho biết:
a. Những khu vực tập trung đông dân cư của châu Á là khu vực nào? tại sao?
b. Các đô thị lớn của châu Á thường phân bố ở đâu?
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả, nhóm khác bổ sung, giáo viên chuẩn xác kiến thức.
1. Đọc lược đồ, bản đồ phân bố dân cư tỉnh Thái Bình.
- Nơi có MĐDS cao nhất của tỉnh Thái Bình năm 2000: là thị xã Thái Bình > 3000 người /km2.
- Nơi có MĐDS thấp nhất của tỉnh Thái Bình năm 2000 là huyện Tiền Hải < 1000 người /km2.
2. Phân tích, so sánh tháp dân số TP. Hồ Chí Minh vào năm 1989 và năm 1999.
a. Hình dáng tháp tuổi 4.3 so với 4.2.
- Phần chân tháp thu hẹp hơn.
- Phần giữa tháp phình to hơn.
b. Hình dáng tháp tuổi cho thấy.
- Nhóm tuổi lao động năm 1999 tăng về tỉ lệ so với năm 1989.
- Nhóm tuổi trẻ em năm 1999 giảm về tỉ lệ so với năm 1989.
- Dân số TP Hồ Chí Minh năm 1999 già hơn so với năm 1989.
3. Phân tích lược đồ dân cư châu Á.
a. Nơi tập trung đông dân.( có các chấm đỏ dày đặc).
b. Các đô thị lớn: thường tập trung ven biển hoặc dọc theo các sông lớn.
4. Củng cố:
	- Đọc tên các đô thị có 8 triệu người và từ 5 đến 8 triệu dân trở lên của châu Á?
	- Tại sao các đô thị lớn thường tập trung ven biển hoặc dọc theo các con sông lớn?
5. Dặn dò: 
	- Trả lời các câu hỏi trong bài 4 trong tập bản đồ thực hành,
- Xem trước bài 5 “ĐỚI NÓNG, MÔI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO ẨM”.
Tuần: 3
Tiết : 5
BÀI 5:
ĐỚI NÓNG – MÔI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO ẨM
Ngày soạn: 29/8/2015
Ngày dạy: 31/8/2015
 I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau bài học này học sinh cần phải:
 - Xác định vị trí, giới hạn của môi trường đới nóng và các kiểu môi trường đới nóng trên bản đồ Thế Giới.
 - Biết trình bày đặc điểm tiêu biểu của môi trường đới nóng, môi trường xích đạo ẩm.
2. Kĩ năng:
 - Biết phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của môi trường xích đạo ẩm.
 - Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên của môi trường đới nóng, môi trường xích đạo ẩm.
3. Thái độ:
 - Yêu mến thiên nhiên, bảo vệ môi trường thiên nhiên: Thực - động vật của môi trường xích đạo ẩm.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
 -Thảo luận * - Nêu vấn đề. - Đàm thoại gợi mở 
III. CHUẨN BỊ:
 Giáo viên: - Bản đồ các môi trường thiên nhiên, khí hậu Thế Giới - biểu đồ nhiệt độ , lượng mưa ở xích đạo.
 - Tranh ảnh rừng rậm xanh quanh năm, rừng ngập mặn.
 Học sinh: Đọc trước bài và trả lời các câu hỏi in nghiêng trong bài mới.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài tập của HS.
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
- GV: hỏi ở lớp 6 các em đã được học trên Trái Đất người ta chia ra các đới khí hậu nào.
- GV: Do sự phân hoá vị trí gần hay xa biển, địa hình và tính chất của mặt đệm. Trong mỗi đới khí hậu mà chúng ta vừa nêu đã hình thành nhiều môi trường địa lí khác nhau. Trong bài học hôm nay chúng sẽ tìm hiểu khái quát về môi trường đới nóng – môi trường xích đạo. 
b. Triển khai bài dạy. 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
 Hoạt động 1: Đới nóng.
- HS xem hình 5.1 và nội dung SGK em hãy. ?Xác định vị trí của môi trường đới nóng trên thế giới?
 àNằm khoảng giữa hai chí tuyến.
? Nêu các đặc điểm chủ yếu của môi trường đới nóng ?
HS trả lời GV kết luận 
GV : Chính vì thế người ta gọi đây là “đới nóng nội chí tuyến”.
Có tới 70% số loài cây và chim thú trên Trái Đất sinh sống ở rừng rậm nhiệt đới nóng.
Chuyển ý : Dựa vào hình 5.1, 
?Nêu tên các kiểu môi trường của đới nóng?
 Hoạt động 2: Môi trường xích đạo ẩm.
- HS xem bài viết trong SGK và hình 5.1 + hình 5.2.
*Thảo luận theo nhóm: Mỗi bàn mỗi nhóm.Thời gian 5 phút.
Dựa vào hình 5.1, 5.2 và nội dung SGK em hãy :
+ Xác định vị trí của môi trường xích đạo ẩm ?
+ Xác định vị trí của Xingapo và nhận xét về diễn biến, nhiệt độ lượng mưa của Xingapo ?
àHS : Đại diện học sinh trình bày, học sinh nhóm khác góp ý bổ sung, giáo viên chuẩn xác kiến thức.
-HS xem nội dung bài viết trong SGK trang 17.
? Em hãy nêu các đặc trưng tiêu biểu của khí hậu này?
Chuyển ý : Như vậy có thể nói khí hậu của Môi trường xích đạo ẩm nóng ẩm quanh năm, không khí rất ẩm ướt, ngột ngạt. Trong điều kiện đó thực vật phát triển tạo thành một cảnh quan độc đáo là rừng rậm xanh quanh năm. Chúng ta sẽ nghiên cứu trong phần tiếp theo.
-HS quan sát hình 5.3, 5.4 em hãy cho biết 
- Rừng có mấy tầng chính, là những tầng nào.
- Giải thích tại sao rừng ở đây lại có nhiều tầng.
àHS trả lời GV kết luận 
I. Đới nóng :
* Vị trí : Nằm ở khoảng giữa hai chí tuyến Bắc và Nam.
* Đặc điểm:
- Chiếm một phần khá lớn diện tích đất nổi trên bề mặt trái đất,có giới động thực vật phong phú đa dạng
- Là nơi tập trung đông dân cư trên thế giới
*. Các kiểu môi trường đới nóng: 
- Môi trường xích đạo ẩm.
- Môi trường nhiệt đới.
- Môi trường nhiệt đới gió mùa.
- Môi trường hoang mạc.
II. Môi trường xích đạo ẩm.
1.Khí hậu
a. Vị trí địa lí, đặc điểm:
* Vị trí: Nằm chủ yếu trong khoảng 50B đến 50N.
*Đặc điểm:
- Nắng nóng, mưa nhiều quanh năm.
- Nhiệt độ trong năm cao từ 25-28 C
- Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm thấp
- Mưa quanh năm ,lượng mưa TB từ 1500-2500mm/năm
- Độ ẩm cao trên 80%
- Độ ẩm và nhiệt độ cao tạo điều kiện cho rừng rậm xanh quanh năm phát triển.
2. Rừng rậm xanh quanh năm.
 Đặc điểm: Cây rừng rậm rạp, xanh tốt quanh năm, nhiều tầng, nhiều dây leo, chim thú...
4. Củng cố: 
 - Nói và chỉ trên bản đồ : vị trí, giới hạn của môi trường đới nóng ?
 - Nêu đặc điểm vị trí, khí hậu, thực vật đặc trưng của môi trường xích đạo ẩm ?
 - Bài tập 3,4 SGK trang 18. Nêu một số đặc điểm của rừng rậm xanh quanh năm ?
Cây xanh tốt quanh năm.
 - GV hướng dẫn học sinh lập sơ đồ về mối quan hệ giữa khí hậu và thực vật của rừng rậm xanh quanh năm.
Độ ẩm và nhiệt độ cao.
Nhiều tầng, nhiều loại cây.
Rừng phát triển rậm rạp.
Nhiều thú leo trèo, chim.
5. Dặn dò: 
	- Làm bài tập trong tập bản đồ thực hành địa lí 7, làm bài tập 4 SGK.
	- Nghiên cứu, soạn bài 6 : Môi trường nhiệt đới.
	+ Vị trí và đặc điểm khí hậu của môi trường nhiệt đới?
	+ Đặc điểm thực vật của môi trường nhiệt đới.
	+ Tại sao Xavan đang ngày càng mở rộng trên Thế Giới?
	+ Đất Feralit được hình thành như thế nào?
6/ Rút kinh ngiệm:
Tuần: 3
Tiết : 6
BÀI 6:
MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI
Ngày soạn: 30/8/2015
Ngày dạy: 1/9/2015
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau bài học này học sinh cần phải:
 - Xác định được trên lược đồ vị trí, giới hạn của Môi trường nhiệt đới.
 - Hiểu và trình bày được những đặc điểm của Môi trường nhiệt đới
 - Nhận biết cảnh quan đặc trưng của Môi trường nhiệt đới là Xa van hay đồng cỏ cao.
2. Kĩ năng:
 - Có kĩ năng đọc biểu đồ khí hậu và nhận biết các môi trường địa lí qua amhr chụp.
3.Thái độ:
 - Ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
 - Thảo luận * - Nêu vấn đề. - Đàm thoại gợi mở 
III. CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
 - Bản đồ các môi trường, khí hậu Thế Giới , tranh ảnh về Xa van.
 - Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Môi trường nhiệt đới...
Học sinh:
 Học thuộc bài cũ. Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi trong bài mới.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
 ? Vị trí, đặc điểm khí hậu của môi trường xích đạo ẩm?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
 “Môi trường nhiệt đới” – cái tên ấy có lẽ mới chỉ diễn tả được đặc điểm thiên nhiên quan trọng là tính chất nóng của môi 	trường này thực ra nó còn rất nhiều đặc điểm phân hoá đa dạng 	phức tạp khác rất đặc trưng mà các em sẽ được tìm hiểu trong bài học sau đây.
b. Triển khai bài dạy. 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Vị trí, đặc điểm khí hậu.
-HS quan sát hình 5.1 
?Hãy nêu vị trí của môi trường nhiệt đới?
- HS xem hình 6.1 và hình 6.2 SGK.
 *Thảo luận theo nhóm: 6 nhóm
- Thời gian: 4 phút
+ Nhóm 1;2: Quan sát hình 6.1; 6.2 hãy nêu diễn biến nhiệt độ, lượng mưa của hai địa điểm trên?
+ Nhóm 3;4: Chế độ nhiệt và lượng mưa của Malacar khác Giamêna như thế nào?
+ Nhóm 5;6: Malacar và Giamêna đều thuộc môi trường nhiệt đới. Dựa vào nội dung SGK em hãy nêu đặc điểm khái quát của Môi trường nhiệt đới?
àTrả lời, góp ý - GV chuẩn xác.
Chuyển ý: Với đặc điểm khí hậu như vậy thực vật, sông ngòi, đất đai ở đây như thế nào chúng sẽ nghiên cứu ở mục 2 sau đây?
Hoạt động 2: Các đặc điểm khác của môi trường
-HS xem nội dung bài viết trong SGK.
?Thảo luận theo nhóm: 6 nhóm
- Thời gian 5 phút.
+ Nhóm 1;2: Sự phân hoá khí hậu theo thời gian mùa mưa và mùa khô có ảnh hưởng gì đến cảnh quan môi trường nhiệt đới?
+ Nhóm 3;4: Quan sát hình 6.3 và 6.4 em hãy nhận xét sự thay đổi thực vật qua hai khu vực như thế nào?
+ Nhóm 5;6: Đất đai vùng đồi núi của môi trường nhiệt đới có có đặc điểm rất đặc trưng, theo em đặc điểm đó là gì? tại sao?
àĐại diên các nhóm trả lời, nhận xét, bổ sung, GV chuẩn xác lại kiến thức.
- Sự phân hoá khí hậu có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan môi trường.
+ Mùa khô: Là mùa cạn của sông ngòi thực vật suy giảm, động vật di cư tìm nước. Đồng cỏ cao nhiệt đới là cảnh quan đặc trưng của môi trường nhiệt đới.
1. Vị trí, khí hậu.
a. Vị trí:
- Từ khoảng vĩ tuyến 50B và 50N đến chí tuyến ở hai bán cầu.
b. Khí hậu:
- Nhiệt độ cao quanh năm cao(TB > 200C).
- Trong năm có một thời kì khô hạn từ 3 đến 9 tháng. 
- Càng gần chí tuyến, thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn.
- Lượng mưa TB năm: 500- 1500mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa(mùa hạ) và giảm dần về hai chí tuyến. 
2. Các đặc điểm khác của môi trường nhiệt đới.
- Cảnh quan thay đồi theo mùa.
+ Mùa mưa là mùa lũ của sông ngòi, thực động vật phát triển.
+ Mùa khô ngược lại.
- Thực vật thay đổi theo lượng mưa.
 Từ rừng thưa đến đồng cỏ cao nhiệt đới( ½ là hoang mạc).
- Vùng đồi núi có đất Feralit màu đỏ vàng.
- Là vùng có khả năng tập trung đông dân cư.
4. Củng cố:
 1. Nêu đặc điểm khí hậu của môi trường nhiệt đới?
 2. Giải thích tại sao Môi trường nhiệt đới có màu đỏ vàng?
 3. Tại sao diện tích Xavan và ½ Hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng?
 4. Học sinh làm bài tập 4 SGK trang 22.
5. Dặn dò: 
	- Làm bài tập trong tập bản đồ thực hành địa lí 7.
	- Nghiên cứu, soạn trước bài 7 Môi trường nhiệt đới gió mùa.
 + Gió mùa là loại gió thế nào? Khu vực hoạt động chính của gió mùa?
 + Tại sao gọi là khí hậu nhiệt đới gió mùa? 
 + Đặc điểm khí hậu, thực vật của môi trường nhiệt đới gió mùa?
 6/ Rút kinh n

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_dia_ly_lop_7_nam_hoc_2015_2016_nguyen_the_vien.doc