Giáo án Ngữ văn 7 - Cầm Bảo Nam

Giáo án Ngữ văn 7 - Cầm Bảo Nam

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

- Nhận diện được hai loại từ ghép : Từ ghép đẳng lập từ ghép chính phụ.

- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghã của từ ghép đẳng lập

- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

 1. Kiến thức:

- Cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập

- Đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.

 2. Kĩ năng:

- Nhận diện các loại từ ghép.

- Mở rộng,hệ thống hoá vốn từ

- Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể ,dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.

C. CHUẨN BỊ:

 -GV: giáo án. Sgk, chuẩn kt-kn

 - HS: sgk, bài soạn, tập ghi

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 1. Ổn định :

 2. Bài cũ:Kiểm tra sách vở và việc soạn bài của hs.

 3. Bài mới :

* HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu bài:

 GV đưa ra một sơ đồ câm về Cấu tạo từ vựng Tiếng Việt.

 Yêu cầu các nhóm điền vào phiếu học tập

 (Sử dụng máy chiếu vật thể) chữa bài của từng tổ.

  Dẫn vào bài Từ ghép.

 

doc 185 trang Trịnh Thu Thảo 28/05/2022 4060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Cầm Bảo Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 ---Lí Lan---
Tiết 1 - Văn bản:
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
 1. Kiến thức: 
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đốh với tuổi thiếu niên nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con.
 2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. 
C. CHUẨN BỊ:
	-GV: giáo án. Sgk, chuẩn kt-kn
	- HS: sgk, bài soạn, tập ghi 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số HS 
 2. Bài cũ : Kiểm tra sách vở và việc soạn bài của HS.
 3. Bài mới: .
* HOẠT ĐỘNG 1 : Giới thiệu bài
Hãy nhớ lại ngày khai trường đầu tiên trong đời học sinh của em.
? Hôm ấy, ai đưa em đến trường?
HS: tự bộ lộ
? Em có nhớ đêm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không?
HS: tự bộc lộ
GV: Sự hồn nhiên, vô tư chắc hẳn sẽ nhanh chóng kéo các con vào giấc ngủ mà không để ý đến những gì xung quanh, kể cả người mẹ thương yêu của mình. Và hôm nay, qua bài học hôm nay, cô hi vọng các con sẽ hiểu được tấm lòng bao la của người mẹ đối với con.
.HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung văn bản
? Qua việc soạn bài ở nhà em hãy nêu hiểu biết của mình về tác giả Lý Lan.
? 
GV nêu yêu cầu đọc: giọng tình cảm, nhịp điệu chậm
GV đọc 1 lượt, gọi HS đọc
GV nhận xét.
Lưu ý các chú thích: 1, 2, 7, 10 (liên quan đến các bài học sau đó)
? Nêu hoàn cảnh sáng tác văn bản
Nhà văn Lý Lan tâm sự: “Đó là một bài văn tôi viết khoảng mười năm trước, lúc cháu tôi sắp vào lớp một. Tôi chứng kiến tất cả sự chuẩn bị và cảm thông nỗi lòng của em tôi. Chị em tôi mồ cô mẹ khi còn quá nhỏ, các em tôi không hề có niềm hạnh phúc được mẹ cầm tay dẫn đến trường. Hình ảnh đó là nỗi khao khát mà khi làm mẹ em tôi mới thực hiện được. Mãi mãi hình ảnh mẹ đưa con đến trường là biểu tượng đẹp nhất trong xã hội loài người.”
 “Cổng trường mở ra” chất chứa biết bao xúc cảm. Những câu văn chân thành xúc động như để tâm sự với đứa con bé bỏng, lại như đang nói với chính mình. Nhưng cao hơn nữa, nhà văn muốn khẳng định giá trị của giáo giục đối với một con người và với cả xã hội như bà nói: “Một con người được sinh ra, nuôi dưỡng, thương yêu, và được học hành, là nền tảng của văn minh con người. Cổng trường mở ra trên nền tảng đó, bảo đảm quyền căn bản của mọi đứa trẻ, khẳng định trách nhiệm của mọi người lớn”: “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.
? Văn bản này thuộc loại văn bản gì? ( Nhật dụng)
? Nhắc lại khái niệm về văn bản nhật dụng?
HS: Nhắc lại khái niệm: nhấn mạnh kiểu văn bản này thường đề cập đến những vấn đề thiết thực trong cuộc sống.
? Hãy kể tên những VB nhật dụng các em đã học.
HS : Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Động Phong Nha.
? Bài văn này viết về nội dung gì?
HS: Bài viết về tâm trạng của người mẹ vào đêm trước ngày khai trường đầu tiên của đứa con.
? Nếu cô chia văn bản thành hai phần: phần 1 (từ đầu đến “ngày đầu năm học”, phần 2 là còn lại thì nội dung của mỗi phần là gì?
HS: P1: tâm trạng của hai mẹ con
 P2: Những suy nghĩ của người mẹ
GV: Dẫn chuyển 
*HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chi tiết VB
GV :Yêu cầu hs đọc lại đoạn 1.
? Hình ảnh đứa con được hiện lên qua những câu văn nào?
HS: liệt kê (dùng bút chì gạch chân vào SGK), GV nhận xét (nhấn mạnh các chi tiết: giấc ngủ đến với con dễ dàng, gương mặt thanh thoát, háo hức như trước chuyến đi chơi xa, tranh với mẹ thu dọn đồ chơi. . .)
? Qua những chi tiết ấy, em nhận xét đây là đứa trẻ như thế nào?
HS: đây là đứa trẻ ngây thơ, nhạy cảm, ngoan.
GV: Tâm trạng của người mẹ có giống tâm trạng của đứa con không? Tìm những chi tiết cho thấy điều đó.
HS: Tâm trạng của mẹ đối lập với tâm trạng đứa con. 
- Đọc những câu văn nói lên tâm trạng của mẹ.
HS gạch chân những từ ngữ thể hiện tâm trạng mẹ.
? Cụm từ “không ngủ được” được nhắc lại mấy lần? Chỉ rõ?
HS: Cụm từ “không ngủ được” được nhắc đến 5 lần: 2 lần đầu VB, 2 lần giữa VB, 1 lần cuối VB.
? Từ đó, em hãy cho biết lí do vì sao mà người mẹ không ngủ được?
HS: nêu lí do: mẹ lo lắng cho con 
? Khi không ngủ được, mẹ đã làm gì?
HS: - Ngắm nhìn con ngủ; định làm một vài việc nhưng không biết phải làm gì; xem đi xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con.
? Qua những việc làm đó, em hiểu gì về tấm lòng của người mẹ?
HS: Người mẹ yêu con và hiểu con
GV: Trong khi không ngủ được, người mẹ còn bâng khuâng xao xuyến nhớ lại kỉ niệm xưa.
? Những từ ngữ nào đã ghi lại một cách rõ ràng và tinh tế những cảm xúc của người mẹ khi nhớ lại kỉ niệm về ngày đầu tiên đến trường?
HS: nôn nao, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng, rạo rực, bâng khuân, xao xuyến.
? Em có nhận xét gì về những từ ngữ này?
HS: Đều là từ láy chỉ tâm trạng
GV: Tích hợp với bài Từ láy
Bình: Những ấn tượng đó, người mẹ muốn “nhẹ nhàng, cẩn thận ghi vào lòng con” cùng với lời động viên con bước vào “thế giới kì diệu” còn giúp ta hiểu thêm mẹ là người nhạy cảm ->
HSKG: ? Ngoài ra, em thấy người mẹ này có phương pháp giáo dục con như ra sao? Từ đó chứng tỏ mẹ là người như thế nào?
HS: phương pháp giáo dục đúng đắn, tích cực. Mẹ là người hiểu biết.
-LIÊN HỆ: Sự quan tâm của mẹ đối việc học của con
GV gọi HS đọc đoạn “Mẹ nghe nói ở Nhật ”
HSKG: ? Em có nhận xét gì về sự quan tâm của mẹ đến ngành giáo dục của chính quyền Nhật Bản?
HS: đặc biệt quan tâm
GV: Nhà nước ta cũng rất quan tâm, ưu tiên phát triển giáo dục. Hãy lấy dẫn chứng minh họa cho điều này? (HSKG)
HS: - Thư Chủ tịch nước gửi học sinh nhân ngày khai trường.
 - Quan chức cao cấp trực tiếp dự lễ khai giảng 
 - Phụ huynh thu xếp để đưa con đến trường 
? Câu văn nào cho thấy tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
HS đọc câu văn
? Câu nói: “Đi đi con thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
HSKG:
? Đã 6 năm ngồi trên ghế nhà trường, em hiểu “thế giới kì diệu” đó là gì nêu cảm nhận của em?
HS: Là tình thầy trò, tình bạn bè, tri thức 
GV bình ngắn: yêu mến gắn bó với mái trường .
* HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn tổng kết
? Qua bài văn này, em hiểu gì về tấm lòng người của mẹ đối với con?
HS tự bộc lộ
? Em thấy nhà trường có vai trò như thế nào đối với cuộc đời con người?
? Trong bài, có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con hay nói với ai? Cách nói đó có tác dụng gì?
HSKG: Người mẹ đang nói với chính mình -> Bài văn như trang nhật kí giúp người mẹ bộc lộ những tâm tư sâu kín trong tâm hồn mình một các tự nhiên nhất.
GV: Tích hợp văn biểu cảm.
HS : Đọc ghi nhớ sgk/9.
*HOẠT ĐỘNG 5. Hướng dẫn HS luyện tập
- Viết một đoạn văn ngắn ghi lại suy nghĩ cảu bản thân về ngày khai trường đầu tiên.
- Đoc thêm,sưu tầm một số văn bản về ngày khai trường.
- Sưu tầm những bài thơ viết về tình cảm người mẹ.
GV kết thúc bài học bẳng những câu châm ngôn và bài thơ viết về tình mẹ.
 - “Không có mặt trời thì hoa không nở, không có người mẹ thì cả anh hùng và nhà thơ đều không có” 
 (Mác-xim Gor-ki)
- Con là mầm đất tươi xanh
 Nở trong tay mẹ, mẹ ươm, mẹ trồng
 Hai tay mẹ bế mẹ bồng
 Như con sông chảy nặng dòng phù sa
 Mẹ nhìn con đẹp như hoa
 Con trong tay mẹ thơm ra giữa đời
 Sao tua rua đã lên rồi
 Con ơi có cả đất trời bên con
 Cho dù đạn réo mưa bom
 Con trong tay mẹ vẫn ngon giấc nồng
 Vẫn mơ tiếp giấc mơ hồng
 Ru con tiếng mẹ bay vòng quanh nôi
 Con dù lớn vẫn là con của mẹ
 Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con
 (Chế Lan Viên)
I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả: Lý Lan (16/7/1957) quê tỉnh Bình Dương, là nữ nhà văn, nhà thơ, dịch giả Tiếng Anh của Việt Nam
-Sở trường truyện ngắn
- Tác phẩm viết cho lứa tuổi học trò như: truyện thiếu nhi “Ngôi Nhà Trong Cỏ” (NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1984) được giải thưởng văn học thiếu nhi của Hội Nhà văn Việt Nam; “Bí mật giữa tôi và thằn lằn đen” (NXB Văn Nghệ - 2008).
2. Tác phẩm:
- Đọc, Chú thích
- Hoàn cảnh sáng tác: 1/9/2000 in trên báo Yêu trẻ, số 166.
 “Cổng trường mở ra” ra đời từ khát khao của thời thơ ấu mồ côi của tác giả.
- Kiểu loại: văn bản nhật dụng
- Đại ý: Bài văn thể hiện tấm lòng yêu thương của người mẹ đối với con.
- Bố cục:
Chia làm 2 phần
- P1: Từ đầu đến “ngày đầu năm học”: Tâm trạng của hai mẹ con buổi tối trước ngày khai trường.
- P2: Còn lại: Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng cuả mẹ.
II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN
1. Hình ảnh đứa con
- Là đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ, nhạy cảm.
- Là một đứa bé ngoan.
2. Tâm tư và tấm lòng của người mẹ
a. Tâm trạng người mẹ vào đêm trước ngày khai trường của con.
- Thao thức, trằn trọc
- Không ngủ được
- Suy nghĩ miên man
Vì:
- Mẹ lo lắng cho con
- Mẹ nôn nao nhớ lại kỉ niệm về ngày khai trường đầu tiên trong đời mẹ.
- Mẹ hiểu được tầm quan trọng lớn lao của ngày khai trường đầu tiên đối với con trẻ, đời người.
b. Tấm lòng của người mẹ
- Hiểu con và yêu thương con sâu nặng.
- Nhạy cảm, mong muốn những điều tốt đẹp nhất cho con.
- Hiểu biết và có phương pháp giáo dục con tích cực, đúng đắn.
3. Tầm quan trọng của nhà trường
- “Mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau.”
- Trường học đem đến tri thức, tư tưởng tình cảm tốt đẹp, chắp cánh ước mơ tươi sáng, đẹp đẽ.
- Nhà trường là một thế giới kì diệu mở ra trước mắt các em.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung	
- Bộc lộ tình mẹ bao la, sâu nặng. 
- Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người và tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục .
2. Nghệ thuật
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm
* Ghi nhớ: sgk /9 
IV. LUYỆN TẬP, CỦNG CỐ
 * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
	 - Học phần ghi nhớ, hoàn thiện bài tập
 - Soạn bài “ Mẹ tôi”
 - Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ trong văn bản trong đoạn văn 12-15 câu.
 *ĐIỀU CHỈNH, RÚT KINH NGHIỆM:
- Sử dụng bảng so sánh tâm trạng me-con khi dạy học phần đọc hiểu văn bản
===============================
MẸ TÔI
( E. Đê-A-mi-xi)
Tiết 2 – Văn bản
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Qua bức thư của người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người 
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
 1. Kiến thức: 
- Sơ lựơc về tác giả Ét - môn - đô đơ A - mi - xi 
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi 
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư .
 2. Kĩ năng: 
- Đọc - hiểu một văn bản dưới hình thức một bức thư
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư và người mẹ được nhắc đến trong bức thư.)
C. CHUẨN BỊ:
	-GV: giáo án. Sgk, chuẩn kt-kn
	- HS: sgk, bài soạn, tập ghi 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định 
 2. Bài cũ:
 ? So sánh tâm trạng của người mẹ và con trước ngày khai trường?
 ? Vài trò của nhà trường đối với nền giáo dục ntn?
 3. Bài mới 
* HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu bài: 
	Từ xưa đến nay người VN luôn có truyền thống “Thờ cha, kính mẹ”. Dù xã hội có văn minh tiến bộ như thế nào nữa thì sự hiếu thảo , thờ kính cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng đầu của thế hệ con cháu. Tuy lúc nào ta cũng ý thức được điều đó nhưng có lúc vì vô tình hay tự ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha mẹ. Chính những lúc đó cha mẹ mới giúp ta nhận ra được những lỗi lầm mà ta đã làm . VB “Mẹ tôi” mà chúng ta tìm hiểu ngày hôm nay sẽ giúp ta thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái mình, nhất là trong thời điểm con cái mắc lỗi .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu về tác giả ,tác phẩm.
? Em hãy nêu ngắn gọn, dầy đủ thông tin về tác giả 
HS dựa theo SGK, phần chú thích sao.
? Văn bản được trích từ tác phẩm nào ? 
? Những tấm lòng cao cả mang ý nghĩa giáo dục nào?
GV nêu yêu cầu đọc, đọc mẫu và gọi HS đọc.
Gọi HS đọc chú thích.
?Tại sao nội dung vb là bức thư người bố gửi cho con , nhưng nhan đề lại lấy tên “Mẹ tôi “ ?Thể loại văn bản là gì?
Hs: Bức thư đó nói về người mẹ, sự yêu thương và tấm lòng của người mẹ.
GV : Cho HS tóm tắt lại văn bản
HS : Thảo luận nhóm sau đó trình bày
HS: Phát biểu.
GV: Định hướng: tâm tư và tình cảm của người cha trước lỗi lầm của con và sự tôn trọng của ông đối với vợ mình
? Văn bản chia thành 3 phần với những nội dung sau:
- P1: Tình yêu thương cỉa người mẹ đối với En-ri-cô
- P2: Thái độ của người cha
- P3: Lời nhắn nhủ của người cha
Hãy chỉ rõ từng phần trong VB
HS: chỉ ra 3 phần
* HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chi tiết văn bản.
? Vì sao bố lại viết thư cho En-ri-cô?
HS: Vì trước mặt cô giáo, En-ri-cô đã trót thốt ra lời nói thiếu lễ độ với mẹ cậu. 
Bố viết thư để cảnh cáo và mong En-ri-cô sửa lỗi.
? Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô hiện lên qua những chi tiết nào trong vb ?
HS: những chi tiết đó là:
- Cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, trông chừng hơi thở hổn hển quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con 
- Người mẹ sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi xin ăn để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con.
? Qua những chi tiết ấy, em thấy đó là người mẹ như thế nào? 
HS: Đó là người mẹ rất yêu thương con, sẵn sàng hi sinh vì con.
GV: Đức hi sinh vì con, quên mình vì con cũng là phẩm chất đặc biệt của bất kì người mẹ nào trên thế gian này.
Liên hệ: ? Nêu một vài hành động thể hiện tình yêu thương của mẹ dành cho em
HSKG? Em đã làm gi để đáp lại tình yêu thương của mẹ
? Đã bao giờ em có thái độ không đúng với mẹ chưa hãy kể lại.
Gv : Gọi hs đọc đoạn 2 .
? Tìm những từ ngữ thể hiện thái độ của người bố đối với En-ri-cô?
HS: “như một nhát dao đâm vào tim bố”; “bố không thể nén được cơn tức giận với con”, “bố rất yêu con”, “nhưng thà bố không có con, còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ”
? Người cha đã bộc lộ thái độ gì thông qua những lời lẽ đó?
HS: Đó là thái độ tức giận, buồn phiền và đau lòng.
HSKG ? Theo em điều gì khiến En-ri-cô dù bị quở trách nhưng vẫn hết sức xúc động khi đọc thư bố?
HS: Vì bố đã gợi lại cho En-ri-cô nhớ những hình ảnh vô cùng lớn lao, cao cả của người mẹ. Và lời của bố dù trách mắng nhưng vẫn chan chứa tình yêu thương đối với En-ri-cô.
? Theo em tại sao người bố không nói trực tiếp mà lại viết thư ?
Hs : Thảo luận (3’) trình bày
GV: định hướng (về phía tâm trạng người cha, về phía En-ri-cô)
? Em thấy đây là một ông bố thế nào?
HS: Tâm lý, nghiêm khắc và giàu tình thương.
HSKG ? En-ri-cô cũng như em đã nhận ra điều gì từ lời khuyên của bố cậu?
HS: không được hỗn lão với mẹ, cầu xin mẹ tha thứ. ..
? Sự cảnh cáo và lời khuyên của bố đối với En-ri-cô còn thể hiện thái độ gì của ông với vợ?
HS: Sự tôn trọng
? Học xong VB này, em rút ra được những điều gì quý báu?
HS: tự bộc lộ (cha mẹ là người yêu thương nhất, phải luôn kính trọng cha mẹ)
? Hãy đọc những bài thơ, bài ca dao cùng có ý nghĩa này.
HS đọc, Gv gợi ý
HS: Đọc thêm VB “Thư gửi mẹ” và “Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ”
I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
 - Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846-1908), là nhà văn, nhà hoạt động xã hội giàu lòng nhân ái của I-ta-li-a (Ý)
- Sự nghiệp văn học đồ sộ nhiều thể loại.
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Mẹ tôi trích tập truyện “ Những tấm lòng cao cả”
 Những tấm lòng cao cả: Là tác phẩm nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông
- Đọc, chú thích
- Kiểu loại : Vb nhật dụng 
 Thể loại: Thư từ- biểu cảm
- Tóm tắt
- Bố cục 
Chia 3 phần
- Từ đầu đến sẽ ngày mất con: Tình yêu thương của người mẹ đối với En- ri- cô 
- Tiếp theo đến yêu thương đó: Thái độ của người cha 
- Còn lại: Lời nhắn nhủ của người cha 
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1. Hoàn cảnh người bố viết thư
- En-ri-cô nhỡ thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến nhà.
- Để giúp con suy nghĩ kĩ, nhân ra và sửa lỗi lầm, bố đã viết thư cho En-ri-cô.
2. Tình thương của người mẹ dành cho En-ri-cô
- Dành hết tình yêu thương cho con.
- Quên mình vì con.
3. Thái độ của người cha đối với En- ri-cô
- Giận dữ
- Buồn phiền
- Đau lòng
=> Cảnh cáo nghiêm khắc lỗi lầm của En-ri-cô.
® Vừa dứt khoát như ra lệnh,vừa mềm mại như khuyên nhủ. 
Lời khuyên của bố :
- Hãy nhận ra và sửa chữa lỗi lầm của mình: 
+ Không bao giờ thốt ra 1 lời nói nặng với mẹ
+ Phải xin lỗi mẹ
+ Hãy cầu xin mẹ hôn con
+ Hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.
+ Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho những kẻ chà đạp lên tình yêu thương đó.
® Lời khuyên nhủ chân tình, sâu sắc.
® Sự tôn trọng đối với người vợ của mình.
III. TỔNG KẾT: Ghi nhớ sgk /12
IV. LUYỆN TẬP, CỦNG CỐ
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Tóm tắt vb, Học thuộc phần ghi nhớ
- Viết một bức thư gửi cho bố hoặc mẹ để nói lên tình cảm của mình với bố, mẹ
- Chuẩn bị bài “Từ ghép”
- Soạn bài “ Cuộc chia tay của những con búp bê”
*ĐIỀU CHỈNH, RÚT KINH NGHIỆM:
==============================
Tiết 3 - Tiếng Việt
TỪ GHÉP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Nhận diện được hai loại từ ghép : Từ ghép đẳng lập từ ghép chính phụ.
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghã của từ ghép đẳng lập 
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí 
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
 1. Kiến thức: 
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập 
- Đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
 2. Kĩ năng: 
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng,hệ thống hoá vốn từ
- Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể ,dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
C. CHUẨN BỊ:
	-GV: giáo án. Sgk, chuẩn kt-kn
	- HS: sgk, bài soạn, tập ghi 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định : 
 2. Bài cũ:Kiểm tra sách vở và việc soạn bài của hs. 
 3. Bài mới : 
* HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu bài: 
	GV đưa ra một sơ đồ câm về Cấu tạo từ vựng Tiếng Việt.
	Yêu cầu các nhóm điền vào phiếu học tập
	(Sử dụng máy chiếu vật thể) chữa bài của từng tổ.
 ® Dẫn vào bài Từ ghép.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ (gồm cấu tạo và nghĩa)
GV: Treo bảng phụ VD sgk/13.HS đọc VD
? Em hãy so sánh nghĩa từ bà với từ bà ngoại và nghĩa của từ thơm với thơm phức?
HS: Thực hiện các thao tác giải nghĩa từng từ rồi so sánh.
? Từ đó em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép bà ngoại, thơm phức với nghĩa của từ đơn bà, thơm?
? Vậy trong từ ghép bà ngoại, thơm phức tiếng nào là tiếng chính? Tiếng nào là tiếng phụ? (tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính)
HS: bà (chính), ngoại (phụ); thơm (chính), phức (phụ) 
? Nhận xét về trật tự tiếng chính, tiếng phụ trong từ ghép chính phụ?
HS: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
GV: bà ngoại, thơm phức được gọi là từ ghép chính phụ.
? Thế nào là từ ghép chính phụ? Cho VD?
Hs: Dựa vào ghi nhớ trả lời.
* Lưu ý mở rộng:
Cho các từ sau: phương thảo, không phận
? Chúng là loại từ gì đã học
HS: từ Hán Việt
? Tìm những từ thuần Việt tương đương nghĩa với chúng.
HS: cỏ thơm, vùng trời
? Chúng có phải từ ghép chính phụ không? Vì sao?
HS: Đúng, vì xét về cấu tạo, chúng có một tiếng chính và một tiếng phụ (cỏ: tiếng chính, thơm: tiếng phụ; vùng: tiếng chính, trời: tiếng phụ)
? Tuy nhiên, khi chúng là từ Hán Việt, vị trí của tiếng chính và tiếng phụ so với từ thuần Việt như thế nào?
HS: Ngược lại
GV: Hướng dẫn hs tìm hiểu: Từ ghép đẳng lập
? Quan sát trong các từ quần áo, trầm bổng. Các tiếng thứ hai có bổ nghĩa cho tiếng đầu không? Vì sao?
Hs: Không. Vì không phân biệt được đâu là tiếng chính, đâu là tiếng phụ.
? Nghĩa của từng tiếng quần, áo so với nghĩa của từ quần áo như thế nào? Tương tự hãy xét nghĩa của từng tiếng trầm, bổng so với nghĩa của từ trầm bổng?
HS: Nghĩa của từng tiếng quần, áo hẹp hơn nghĩa của từ quần áo. Từ trầm bổng cũng tương tự.
Gv giảng: Về mặt cấu tạo, từ ghép quần áo, trầm bổng đều có các tiếng bình đẳng với nhau, còn về cơ chế nghĩa thì Các tiếng trong TGĐL hoặc đồng nghĩa hoặc trái nghĩa, hoặc cùng chỉ về sự vật,hiện tượng gần gũi nhau.
GV: Ta gọi các từ quần áo, trầm bổng là từ ghép đẳng lập.
? Thế nào là từ ghép đẳng lập?
* HS đọc ghi nhớ SGK.
*HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn HS luyện tập
Bài 1/15: Cho HS làm vào vở sau đó gọi HS lên bảng làm.
Bài 2,3/15: HS thảo luận sau đó cho các nhóm lên bảng thi làm bài tập nhanh.
Bài 4/15: Hướng dẫn HS làm, liên hệ bài danh từ chỉ sự vật và danh từ chỉ loại.
Bài 5/15:
GV hướng dẫn HS trả lời lần lượt từng câu hỏi.
Các từ đó đều là từ ghép.
Bài 6/16
Hướng dẫn HS ôn lại hiện tượng chuyển nghĩa của từ đã học ở lớp 6.
Bài 7/16: Hướng dẫn HS về nhà làm
I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP
 1. Từ ghép chính phụ
* VD: xét các từ ghép bà ngoại, thơm phức
a. - Bà: Người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
 - Bà ngoại: Người đàn bà sinh ra mẹ
® Nghĩa từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa từ bà.
b. - Thơm: chỉ mùi hương dễ chịu.
 - Phức: nồng độ cao của mùi hương.
® Nghĩa từ thơm phức hẹp hơn nghĩa từ thơm.
* Ghi nhớ về từ ghép chính phụ:
a. Về cấu tạo
 - Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ (một hoặc nhiều tiếng) bổ sung nghĩa cho tiếng chính. 
 - Trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. 
b. Về nghĩa
 Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính tạo nên nó (tính chất phân nghĩa).
2. Từ ghép đẳng lập:
* VD: xét các từ ghép quần áo; trầm bổng
® Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp.
® Nghĩa của các tiếng quần, áo hẹp hơn nghĩa từ quần áo; nghĩa của các tiếng trầm, bổng hẹp hơn nghĩa từ trầm bổng.
* Ghi nhớ về từ ghép đẳng lập:
a. Về cấu tạo
 Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.
b. Về nghĩa
 Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa các tiếng tạo nên nó (tính chất hợp nghĩa)
II. LUYỆN TẬP
Bài 1/15: Phân loại từ ghép
- TGCP: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười tủm
- TGĐL: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi
Bài 2/15: 
Tạo từ ghép chính phụ: Bút chì, mưa rào, ăn bám, vui tai, thước dây, làm quen, trắng xoá, nhát gan.
Bài 3/15: Tạo từ ghép đẳng lập
Núi non, núi song; mặt mũi, mặt mày; ham muốn, ham mê, học hành, học tập; xinh đẹp, xinh tươi; tươi tốt, tươi non.
Bài 4/15
Vì: “sách vở” là từ ghép đẳng lập, mang nghĩa chung nên không thể nói “một cuốn sách vở”. Còn “sách”, “vở” là từ chỉ sự vật tồn tại ở dạng cá thể nên đi kèm số từ được.
Bài 5/15
a. “Hoa hồng” là tên một loài hoa. Không phải hoa nào màu hồng cũng được gọi là hoa hồng.
b. Nam nói đúng vì “áo dài” là từ ghép, tên một loại áo.
c. “Cà chua” là tên một loại quả chứ không phải tất cả các loại cà chua đều chua.
d. “Cá vàng” là tên một loại cá, không nhất thiết phải màu vàng.
Bài 6/16
- Nghĩa của các từ “mát tay”, “nóng lòng”, “gang thép” khác xa nghĩa của các tiếng tạo nên chúng.
(nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ)
* Củng cố:
	- Thế nào là từ ghép chính phụ?
	- Thế nào là từ ghép đẳng lập?
*HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
	- Học bài, làm bài tập
 	- Tìm từ ghép trong văn bản : Cổng trường mở ra (Lí Lan) đoạn từ đầu đến “cho kịp giờ” và phân loại chúng thành từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
 	- Chuẩn bị bài Liên kết trong văn bản
*ĐIỀU CHỈNH, RÚT KINH NGHIỆM:
=================================
Tiết 4: Tập làm văn:
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản .
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc hiểu và tạo lập văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
 1. Kiến thức: 
- Khái niệm về liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
 2. Kĩ năng: 
- Nhận biết và phân tích tính liên kết trong văn bản.
- Viết các đoạn văn bài văn co tính liên kết.
C. CHUẨN BỊ:
	-GV: giáo án. Sgk, chuẩn kt-kn
	- HS: sgk, bài soạn, tập ghi 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định : 
 2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
 3. Bài mới : Giới thiệu bài: 
 Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện ntn? Qua các phương tiện gì? Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
HS: Đọc VD được ghi ở sgk/17 vào bảng phụ
? Theo em, đọc mấy dòng ấy En-ri-cô có thể hiểu được điều gì bố muốn nói chưa?(chưa)
* GV giảng: Chúng ta đều biết lời nói không thể hiểu được rõ khi các câu văn diễn đạt sai ngữ pháp.
? Trường hợp này có phải như vậy không? (không)
? Vậy En-ri-cô chưa thật hiểu rõ vì lí do gì? Hãy tìm lí do xác đáng trong các lí do nêu dưới đây: (Bảng phụ)
A. Vì các câu văn viết còn khó hiểu
B. Vì các câu văn mục đích chưa thật rõ ràng
C. Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết
HS: C
* GV giảng: Chỉ có câu văn chính xác rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản. Không thể có văn bản nếu các câu, các đoạn trong đó không nối liền, liên kết.
? Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
HS: Tính liên kết.
? Tính liên kết của VB là gì?
HS : Đọc VD được ghi ở mục 2 sgk/18 vào bảng phụ
? So sánh những câu trên với nguyên văn bài viết Cổng trường mở ra và cho biết người viết đã chép thiếu hay sai ở chỗ nào?
Hs : Phát hiện.
? Vậy em thấy bên nào có sự liên kết, bên nào không có sự liên kết?
*GV chốt: Những VD cho thấy các bộ phận của văn bản thường phải được gắn bó, nối buộc với nhau nhờ những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu) có tính liên kết.
GV: Chuyển ý
HS : Đoạn văn bài 2 sgk/19
? Đoạn văn trên giữa các câu có những từ ngữ liên kết hay không? Hãy chỉ ra và ghạch dưới các từ ngữ đó trong đoạn văn?
Hs: Phát biểu.
HSKG ? Tóm lại: Văn bản rất cần sự liên kết ở những mặt nào?
HS: liên kết về nội dung và hình thức.
* GV khái quát lại bài, gọi hs đọc ghi nhớ
* HỌAT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS luyện tập
Bài 1/19: Sắp xếp câu văn theo một thứ tự hợp lý
HS làm vào vở, sau đó gọi đứng dậy trình bày.
Bài 3/19 (HS thảo luận)Điền từ thích hợp để các câu liên kết với nhau.
Bài 4/19
Câu 1 nói đến mẹ, câu hai nói đến chủ thể con, tưởng chừng như không liên kết. Nhưng sự liên kết nằm ở câu văn thứ 3 của đoạn văn.
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản:
1. Tính liên kết của văn bản:
- VD: Bảng phụ
- Nhận xét: Các câu chưa nối liền với nhau một cách tự nhiên, hợp lý.
Þ Chưa liên kết
* Ghi nhớ mục 1 :
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu. 
2. Phương tiện liên kết:
a. Liên kết về hình thức:
- Một ngày kia còn bây giờ
® Phép nghịch đối
- Giấc ngủ đến với con, gương mặt thanh thoát của con
® Phép lặp
Þ Cần có sự liên kết về mặt hình thức (sử dụng những phương tiện liên kết)
b. Liên kết về nội dung:
VD: Bài tập 2 sgk/19
- Tôi nhớ đến mẹ tôi tôi sáng nay chiều nay 
® Có sự liên kết về mặt hình thức nhưng chưa có sự liên kết về mặt nội dung.
Þ Cần có sự liên kết về mặt nội dung để các câu văn thống nhất về chủ đề.
* Ghi nhớ :
- Liên kết là làm cho nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. 
- Liên kết trong văn bản được thể hiện ở hai phương diện nội dung và hình thức. 
- Phương tiện liên kết các từ ngữ, câu văn thích hợp.
II. Luyện tập
Bài 1/19
(1) - (4) - (2) - (5) - (3).
Bài 3/19
Bà ơi! hình bóng của bà bà trồng cây, cháu chạy Bà bảo khi nào bà
 cháu Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu 
Bài 4/19
Đoạn văn còn có câu thứ 3: “Mẹ sẽ đưa con đến trường ” đã liên kết hai câu văn trước đó lại với nhau.
* Củng cố:
	Liên kết là gì? Các phương tiện liên kết
 Vẽ bản đồ tư duy
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
	- Học bài,làm bài tập còn lại
	- Soạn bài Cuộc chia tay của những con búp bê
*ĐIỀU CHỈNH, RÚT KINH NGHIỆM:
Tiết 5,6 – Văn bản
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
 (Theo Khánh Hoài) 
Tiết 1
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Hiểu được hoàn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng của các nhân vật trong truyện.
- Nhận ra được cách kể chuyện trong văn bản .
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
 1. Kiến thức: 
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
 2. Kĩ năng: 
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng các nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện. 
 C. CHUẨN BỊ:
	- GV: giáo án. Sgk, chuẩn kt-kn
	- HS: sgk, bài soạn, tập ghi 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định : 
 2. Bài cũ 
 ? Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh và vai trò của người mẹ qua hai vb nhật dụng vừa mới học : Cổng trường mở ra và Mẹ tôi
 3. Bài mới 
* HOẠT ĐỘNG 1 – Giới thiệu bài: 
 Trong cuộc sống, ngoài việc trẻ được sống đầy đủ về vật chất thì cha mẹ còn làm cho con trẻ đầy đủ, hoàn thiện về đời sống tinh thần. Trẻ có thể thiếu thốn vật chất nhưng tinh thần cần phải đầy đủ. Cho dù rất hồn nhiên, ngây thơ nhưng trẻ vẫn cảm nhận, vẫn hiểu biết một cách đầy đủ về cuộc sống gia đình mình. Nếu chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh, các em cũng biết đau đớn, xót xa, nhất là khi phải chia tay với gia đình thân yêu của mình. Để hiểu rõ hoàn cảnh đó, bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu được vấn đề đó. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
*HOẠT ĐỘNG 2 :Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
? Nêu một nét chính về tác giả, tác phẩm?
HS: Dựa vào chú thích sao SGK. 
GV nhấn mạnh: đây cũng là văn bản nhật dụng nhưng không giống hai văn bản trước chủ yếu sử dụng phương thức biểu cảm, VB này là một truyện ngắn với phương thức biểu đạt tự sự.
HS: VB nhật dụng, tự sự (là một truyện ngắn).
GV nêu yêu cầu đọc: giọng xót xa, nghẹn ngào.
Gv đọc mẫu một đoạn, gọi HS đọc tiếp văn bản, đọc chú thích.
? Truyện viết về việc gì ? Ai là nhân vật chính ?
HS: Truyện viết về cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thủy khi bố mẹ li dị. Đây cũng là hai nhân vật chính của truyện.
? Vậy tại sa

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_cam_bao_nam.doc