Giáo án Ngữ văn 7 - Chủ đề 1: Nhà trường, gia đình và tìm hiểu chung về văn bản tiếng Việt - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 7 - Chủ đề 1: Nhà trường, gia đình và tìm hiểu chung về văn bản tiếng Việt - Năm học 2020-2021

I Mục tiêu

1. Kiến thức

- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.

- Hiểu những giá trị biểu cảm trong lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

- HS cảm nhận được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con .

2. Kỹ năng:

- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

- Hiểu được cách xây dựng văn bản, đặc điểm của văn bản

3. Thái độ:

- Nghiêm túc,tích cực học tập

- HS có tình cảm biết ơn, yêu kính cha mẹ và trách nhiệm của học sinh đối với gia đình và XH.

4. Năng lực cần phát triển:

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

 

docx 17 trang Trịnh Thu Thảo 28/05/2022 3320
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Chủ đề 1: Nhà trường, gia đình và tìm hiểu chung về văn bản tiếng Việt - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ 1 – VĂN 7:
Tuần: 1 Ngày soạn: 1/09/2020
Tiết: 1,2,3, Ngày dạy: 8 /09/2020
5,6,7
VĂN BẢN NHẬT DỤNG CHỦ ĐỀ : NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN TIẾNG VIỆT.
Cổng trường mở ra, Mẹ tôi, Cuộc chia tay của những con búp bê
Tiếng việt: Liên kết trong văn bản, bố cục trong văn bản,mạch lạc trong văn bản.	
I Mục tiêu
1. Kiến thức
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Hiểu những giá trị biểu cảm trong lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
- HS cảm nhận được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con .
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
- Hiểu được cách xây dựng văn bản, đặc điểm của văn bản
3. Thái độ:
- Nghiêm túc,tích cực học tập
- HS có tình cảm biết ơn, yêu kính cha mẹ và trách nhiệm của học sinh đối với gia đình và XH.
4. Năng lực cần phát triển:
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực văn học: đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng.
- Năng lực ngôn ngữ: Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật trong các văn bản.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP:
- Thuyết trình, giải quyết vấn đề, vấn đáp
III. Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
a/ Phương pháp: Vấn đáp, đàm thoại, nhóm....
b/ ĐDDH:Tranh ảnh, tư liệu có liên quan.
2. Học sinh: Bài soạn, vở, SGK..
IV. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ VÀ MÔ TẢ CÁC NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN
Tên các bài của chuyên đề theo PPCT cũ 
Tên các bài của chuyên đề theo cấu trúc mới 
Cấu trúc nội dung bài học mới theo chuyên đề
Nội dung liên môn
Nội dung tích hợp (Môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục địa phương, di sản 
Định hướng các
năng lực cần
phát triển cho HS
Tiết thứ 
( Thứ tự tiết trong PPCT)
Ghi chú
(Điều chỉnh)
Bài 1:
Bài 2:
Văn bản nhật dụng: Nhà trường và gia đình
I.Đọc hiểu văn bản
II. Tìm hiểu văn bản Tv
Công dân, lịch sử..
- ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp
Nhận biết được tác giả, tác phẩm
Hiểu được tình cảm gia đình
Yêu thương cha mẹ
Tiết 1,2,3,4,5
Tìm hiểu chung văn bản TV
III.Luyện tập
IV.Tìm tòi mở rộng
Xây dựng 1 văn bản đảm bảo yêu cầu
Biết được cách xây dựng văn bản
Viết đoạn văn
Vận dụng làm bài tập
Tiết 6,7.
Lưu ý: 
1. GV mô tả chi tiết các mức độ cần đạt để phát triển năng lực cho học sinh, cơ sở của bảng mô tả này là các năng lực mà giáo viên đã đưa ra ở mục 3 phần I (mục tiêu).
2. GV không nhầm lẫn giữa bảng mô tả với ma trận đề kiểm tra.
V.Tiến trình dạy học:
 1. Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập 
- Thời gian: 5 phút 
- Cách tiến hành:
Giáo viên nêu vấn đề, câu hỏi gợi mở
Học sinh làm việc cá nhân, sử dụng kĩ thuật động não và trình bày một phút.
Giáo viên cho học sinh quan sát hai bức tranh, và nêu suy nghĩ của mình về hai bức tranh đó.
Học sinh trả lời: Bức tranh thứ nhất là mẹ dắt tay con đi học, bức tranh thứ 2 nói về những suy nghĩ của con người, 1 người suy nghĩ logic, khoa học, 1 người suy nghĩ rối ren , không khoa học
Giáo viên chốt ý: Bạn trả lời rất đúng các em ạ, Bức tranh thứ nhất là hình ảnh người mẹ dắt tay con đi vào trường, tập cho con những bước đi đầu tiên, bức tranh thứ 2 nói về sự logic và suy nghĩ của chúng ta trong cuộc sống, nếu chúng ta suy nghĩ và sắp xếp những suy nghĩ và việc làm khoa học, logic thì cuộc sống trở nên dễ dàng hơn.
Trong văn học hình ảnh người mẹ và mái trường là những hình ảnh quen thuộc và thân thương với chúng ta, cho chúng ta nhiều kỉ niệm, cũng như trong văn bản tiếng việt tính mạch lạc và logic là một yếu tố quan trọng giúp hình thành nên văn bản, bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
2. Hoạt động hình thành kiến thức:
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Thời gian : . phút (tiết 1,2, 3,4,5,)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Đọc hiểu văn bản Cổng trường mở ra 
- Giới thiệu cách đọc- đọc mẫu.
- Gọi hs đọc.
- Hỏi hs một số chú thích. (chú ý các chú thích 1, 2, 4, 10)
- Tâm tư của người mẹ được biểu hiện trong mấy phần văn bản? 
Nội dung chính của từng phần?
- Nội dung chính của văn bản là gì
Lắng nghe
Đọc
Trả lời
Trả lời
Trả lời
TL: người mẹ
I. Đọc – Hiểu văn bản.
 1. Đọc- hiểu chú thích, bố cục
 a. Đọc- hiểu chú thích.
b. Bố cục văn bản: 2 phần.
+ Phần 1. Từ đầu -> mẹ vừa bước vào: Nỗi lòng thương yêu của mẹ.
+ Phần 2. còn lại: Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của xã hội và nhà trường
Nhân vật chính trong văn bản là ai?
- Tự sự là kể người kể việc, biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ 
của con người. Vậy văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
- Người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào? tâm trạng của mẹ ra sao?
- Vì sao mẹ trằn trọc không ngủ được?
- Cảm nhận của em về tình mẫu tử?
- Trong tâm trí mẹ sống lại kỉ niệm nào?
( bà ngoại dắt mẹ vào lớp 1.
Tâm trạng rạo rực những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến )
Em hãy nhận xét cách dùng từ đó? Tác dụng của cách dùng từ này ntn?
- Trong đêm không ngủ, người mẹ đã nghĩ về điều gì?
+ ngày hội khai trường.
+ ảnh hưởng của giáo dục đối với trẻ.
- Giáo dục có vai trò gì với đất nước?
- Câu nói: Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra” có ý nghĩa gì? 
- Gọi hs đọc ghi nhớ.
Suy nghĩ
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Bổ xung
Nhận xét
Trả lời
Trả lời
Thảo luận Trình bày
 Đọc
II Tìm Hiểu nội dung văn bản.
* Cấu trúc văn bản.
- Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường của con.
- Kiểu văn bản: biểu cảm.
* Nỗi lòng người mẹ:
- Đêm trước ngày con vào lớp 1, mẹ không ngủ được. Tâm trạng hồi hộp, lo lắng, sung sướng, hi vọng.
 + Mừng vì con đã lớn.
 + Hi vọng những điều tốt đẹp 
 + Thương yêu con 
 -> Đức hi sinh thầm lặng của mẹ, con là tương lai của mẹ.
- Dùng nhiều từ láy: rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến. => gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng mẹ: vui, nhớ, thương -> giàu tình cảm.
* Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường.
-Ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội.
-Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai
- Giáo dục quyết định tương lai của một đất nước.
- “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm............hàng dậm sau này”Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người.
- Điều kì diệu sau cánh cổng:tri thức,tình cảm tư tưởng đạo lí,tình bạn....
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản Mẹ Tôi 
- Gọi hs đọc chú thích dấu *
- Tóm tắt vài nét về tác giả và tác phẩm.
Đọc
Trình bày
 I Tác giả-tác phẩm
1. Tác giả: ét-môn-đô đơ A-mi-xi 
( 1846-1908) nhà văn ý. Viết chủ yếu truyện ngắn.
2. Tác phẩm: trích trong “ Những tấm lòng cao cả” năm 1880.
GV hướng dẫn học sinh đọc
 Đọc mẫu
Gọi học sinh đọc
Chú ý
Đọc
II Đọc và tìm hiểu chung
II. Đọc- hiểu văn bản.
 1. Đọc:
 2. Hiểu chú thích.
- Trong văn bản đề cập mấy nhân vật?
- Nhân vật chính trong văn bản là ai?
- Vì sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi” ?
- Thái độ của bố thể hiện như thế nào qua bức thư?
- Lí do nào khiến bố có thái độ như vậy?
- Thái độ ấy được thể hiện qua những lời lẽ cụ thể nào?
- Trong VB có h/ả, chi tiết nào nói về mẹ En-ri-cô? Qua đó em hiểu mẹ En-ri-cô là người như thế nào?
- Thái độ của En-ri-cô ntn? Lí do nào khiến cậu bé xúc động?
 ( Vì bố gợi lại những kỉ niệm của mẹ)
- Gọi hs đọc ghi nhớ.
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Thảo luận
Trình bày
Đọc
III.Tìm hiểu nội dung văn bản.
- Có 3 nhân vật: Cha, mẹ, tôi.
- Nhân vật chính là người cha.
- Mẹ là tiêu điểm mà các nhân vật và các chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.
a. Bức thư và thái độ của bố:
- Thái độ của bố: buồn bã, tức giận và hết sức đau lòng, thất vọng.
- Vì En-ri-cô thiếu lễ độ với mẹ.
- Lời lẽ vừa dứt khoát, vừa mềm mại, thể hiện lòng yêu con, căm ghét sự bội bạc.
b. Hình ảnh người mẹ:
- Dành hết tình thương cho con.
- Quên mình vì con, sẵn sàng hi sinh cuộc đời cho con.
-> Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, viết thư không làm người mắc lỗi mất đi lòng tự trọng. Bài học về cách ứng xử của con người.
* Ghi nhớ (Sgk- 12 )
 - Qua nội dung bài học em nêu vài nét về nội dung và nghệ thuật của văn bản
 -Gv kết luận
 Gọi học sinh đọc ghi nhớ
Tóm lược
 Trình bày
 Bổ xung
 Nhận xét
 Ghi chép
 Đọc
IV Tổng kết
1 Nội dung:
- Tâm tư tình cảm buồn khổ và thái độ nghiêm khắc cua người cha trước lỗi lầm của con.
- Tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và con cái đối với cha mẹ.
2 Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lời lẽ chân thành, giản dị, giàu cảm xúc, có sức thuyết phục cao.
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản cuộc chia tay của những con Búp bê
Em hãy nêu vài nét về tác giả và tác phẩm?
Trả lời
I. Tác giả- tác phẩm.
 1. Tác giả: Khánh Hoài.
 2. Tác phẩm: Đoạt giải nhì trong cuộc thi thơ-văn viết về quyền trẻ em do viện khoa học Giáo dục và Tổ chức cứu trợ trẻ em Thuỵ Điển tổ chức.
GV h/d đọc- đọc mẫu. 
- Gọi h/s đọc – NX.
- Chú ý chú thích 3, 4, 5.
- Gọi h/s kể tóm tắt VB.
- VB được chia làm mấy phần? Nội dung của mỗi phần?
Lắng nghe
Đọc
Kể tóm tắt
Trả lời
Bổ xung
II.Đọc- Hiểu văn bản.
 1. Đọc- hiểu chú thích, kể , bố cục.
 a. Đọc- hiểu chú thích.
 b. Kể tóm tắt.
 c. Bố cục: 3 phần.
- P1. từ đầu-> đến trường một lát.
Tâm trạng Thành- Thuỷ trong đêm trước và sáng hôm sau khi mẹ giục chia đồ chơi.
- P2 Tiếp -> trùm lên cảnh vật.
Thành đưa Thuỷ đến lớp chào và chia tay cô giáo cùng các bạn.
- P3. Còn lại.
Cuộc chia tay đột ngột ở nhà.
- Nhân vật chính trong truyện là ai? ( Thành – Thuỷ)
- VB được viết theo phương thức nào?( Tự sự xen miêu tả và biểu cảm)
- Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? ( Thứ nhất)
- Búp bê có ý nghĩa như thế nào với Thành và Thuỷ?
- Vì sao lại phải chia búp bê?
- Tâm trạng của Thành và Thuỷ ntn?
- H/ả hai con búp bê luôn đứng cạnh nhau mang ý nghĩa gì?
Trả lời
Trả lời
Suy nghĩ
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Thảo luận
Trình bày
IITìm hiểu nội dung văn bản
1. Cuộc chia búp bê:
- Búp bê là đồ chơi của trẻ thơ cũng giống anh em Thành – Thuỷ trong 
sáng, vô tư, không có tội lỗi gì.
- Bố mẹ li hôn, hai anh em phải xa 
nhau. -> Chia đôi búp bê.
- Thành – Thuỷ buồn khổ, đau xót, bất lực.
- Tình anh em bền chặt không gì có thể chia rẽ.
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
- Tại sao khi đến trường học Thuỷ lại “ bật lên khóc thút thít”?
- Thái độ của cô giáo và các bạn cùng lớp ra sao?
- Cảm nghĩ của em trước cuộc chia tay đầy nước mắt này?
- Tại sao Thành “ kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật” ?
- Em nghĩ gì, làm gì nếu chứng kiến cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học?
- H/ả Thuỷ lúc chia tay Thành hiện lên ntn? ý nghĩa của chi tiết đó?
 + MÆt xanh nh­ tµu l¸.
 + Ch¹y vµo nhµ gh× lÊy bóp bª.
 + Khóc nức lên, nắm tay tôi dặn dò.
 + §Æt con “em nhá” quµng tay con “ vÖ sÜ”.
- Thuỷ không muốn để hai con búp bê xa nhau có ý nghĩa gì?
- Văn bản này muốn gửi thông điệp gì đến cho người đọc?
- Theo em, có cách nào tránh được nỗi đau không đáng có như Thành và Thuỷ?
Suy nghix
Trả lời
Trả lời
Trả lêi
Suy nghĩ
Trả lời
Trả lời
Bổ xung
Trả lời
Trả lời
Thảo luận
Trình bày
III Tìm hiểu nội dung văn bản (tiếp )
2. Cuộc chia tay với lớp học.
- Trường học là nơi ghi khắc những niềm vui của Thuỷ.
- Thuỷ phải xa mãi nơi này và không còn được đi học.
- Cô giáo và bạn bè đồng cảm , xót thương.
-> Oán ghét cảnh gia đình chia lìa.
- Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em. Cảm nhận sự cô đơn trước sự vô tình của người và cảnh.
3. Cuộc chia tay của hai anh em.
Thuỷ là một cô bé có:
- Tấm lòng nhân hậu.
- Tâm hồn trong sáng, nhạy cảm.
- Thắm thiết nghĩa tình với anh trai.
- Chịu nỗi đau không đáng có.
- Lời nhắn nhủ không được chia rẽ anh em.
 d. Thông điệp của truyện.
- Không thể đẩy trẻ em vào tình cảnh bất hạnh .
 - Các bậc cha mẹ, người lớn và xã hội: Hãy chú ý chăm lo và bảo vệ hạnh phúc của trẻ em.
 -Qua nội dung bài học em nêu vài nét về nội dung và nghệ thuật của văn bản
 -Gv kết luận
Gọi học sinh đọc ghi nhớ
Tóm lược
 Trình bày
 Bổ xung
 Nhận xét
 Ghi chép
 Đọc
IV Tổng kết
1 Nội dung:
Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em bé trong truyện khiến người đọc thấm thía được rằng: Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất kỳ lý do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.
2 Nhệ thuật:
* Nghệ thuật:
- NT kể chọn ngôi thứ nhất chân thật và cảm động.
- Các sự việc được kể theo trình tự thời gian và phù hợp với tâm lí trẻ em.
* Ghi nhớ (sgk- 27)
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 4: Liên kết trong văn bản 
- Gọi h/s đọc BT mục 1.
- Đoạn văn trên có câu văn nào sai ngữ pháp không? ( không)
- Có câu nào không rõ nghĩa không? ( không)
- Nếu bố của En-ri-cô chỉ viết vậy thì En-ri-cô có hiểu không?
( không) Vì sao lại khó hiểu?
- Muốn đoạn văn dễ hiểu thì cần phải có tính chất gì?
- Chốt ra ghi nhớ ý 1.
- Gọi h/s đọc đoạn văn bản.
Hãy sửa lại đoạn văn trên?
- Gọi h/s đọc đoạn văn, nhận xét
 - Hãy sửa đoạn văn trên để cho nó có ý nghĩa? 
- Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì?
- Gọi h/s đọc ghi nhớ.
Đọc
Trả lời
Trả lời
Suy nghĩ
Trả lời
Đọc
Sửa đoạn văn
Nhận xét
Đọc
Nhận xét
Sửa đoạn văn
Suy nghĩ
Trả lời
Đọc
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản.
 1. Tính liên kết của văn bản.
- Điều muốn nói rất khó hiểu vì giữa các câu chưa có sự liên kết về nội dung.
- Cần phải có tính liên kết.
* Ghi nhớ. ( Sgk-18; ý 1)
2. Phương tiện liên kết trong văn bản.
a. Sửa đoạn văn:
- Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như vậy con không bao giờ được tái phạm nữa. Con phải nhớ rằng của con được.
b. Đoạn văn thiếu phương tiện ngôn ngữ để liên kết.
Sửa: “ Một..ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với thanh thoát của con tựa nghiêng mút kẹo.”
c. Một văn bản có tính liên kết cần phải:
- Các câu văn, đoạn văn có nội dung thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Liên kết bằng nhiều phương tiện ngôn ngữ.
* Ghi nhớ: (Sgk- 18)
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 5: Bố cục trong văn bản 
- Gọi h/s đọc phần 1.
- Muốn viết một lá đơn có cần phải sắp xếp theo một trình tự hợp lí hay không?
- Vì sao khi xây dựng văn bản lại phải quan tâm tới bố cục?
- Gọi h/s đọc bài tập 1,2.
- Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa? Có chỗ nào bất hợp lí không?
- Theo em nên sắp xếp bố cục 2 câu chuyện trên ntn?
- Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài, trong văn bản tự sự và miêu tả?
- Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần không? Vì sao?
- Phần mở bài chỉ là sự tóm tắt, rút gọn thân bài, có đúng không?
- ND chính của miêu tả, tự sự dồn vào thân bài nên MB, KB có cần thiết không?
- Yêu cầu h/s đọc ghi nhớ.
Đọc
Suy nghĩ
Trả lời
Trả lời
Đọc
Thảo luận
Trình bày
Thực hiện
Trả lời
Trả lời
Thảo luận
Trình bày
Trả lời
Đọc
I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
1. Bố cục của văn bản.
Bất kể văn bản nào, kể cả viết đơn cũng phải sắp xếp theo một trình tự. -> đó là bố cục.
- Giúp các phần được trình bày thành các phần mục rõ ràng, giúp người đọc dễ tiếp nhận văn bản.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
* Đọc bài tập.
* Nhận xét.
- Hai câu chuyện chưa có bố cục.
- Kể chuyện lộn xộn không theo trình tự thời gian, nội dung không thống nhất.
3. Các phần của bố cục.
a. Nhiệm vụ của MB, TB, KB trong văn bản miêu tả và văn bản tự sự.
b. Cần phân biệt rõ ràng vì mỗi phần có nội dung riêng biệt.
c. Phần mở bài không phải là tóm tắt , rút gọn thân bài..
d. Phần thân bài là chính nhưng mở bài, kết bài là rất cần thiết.
* Ghi nhớ: ( Sgk-30)
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 6: Mạch lạc trong văn bản:
Gọi hs đọc bài tập 1
- Xác định mạch lạc trong văn bản có những tính chất gỡ?
- Trong văn, thơ người ta gọi là gỡ?
- Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối. Em có tán thành ý kiến đó không? vỡ sao?
- Gọi hs đọc bài tập 2.
- VB “ cuộc chia tay ” xoay quanh những sự việc chính nào?
- Hai anh em Thành- Thuỷ cú vai trũ gỡ trong truyện?
- ý b cú phải là chủ đề của văn bản không?
- ý c: chỉ ra các MLH? Những MLH ấy có tự nhiên, hợp lí không?
- Gọi hs đọc ghi nhớ.
Đọc
Suy nghĩ
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Đọc
Trả lời
Trả lời
Trả lời
 Thảo luận
Trình bày
 Đọc
I.Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản.
1. Mạch lạc trong văn bản.
 a. Mạch lạc trong văn bản phải:
 - Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn của văn bản.
- Trong văn, thơ còn được gọi là mạch văn, mạch thơ.
b. Mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí. 
2. Các điều kiện để một VB có tính mạch lạc.
 a. VB kể về nhiều sự việc khác 
nhau nhưng đều xoay quanh sự việc chính. Đó là “Sự chia tay”.
Thành và Thuỷ là hai nhân vật chính.
 b. Các sự việc nêu trên đã liên kết xoay quanh một chủ đề thống nhất. Đó chính là sự mạch lạc của văn bản.
 c. Các đoạn được nối với nhau theo mối liên hệ thời gian, không gian, tâm lí rất tự nhiên và hợp lí.
* Ghi nhớ (SGK- 32)
3. Hoạt động Luyện tập
- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được ; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Thời gian: . Phút 
- Cách tiến hành:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Giao nhiệm vụ: 
1. Viết một đoạn văn ghi lại kỷ niệm đáng nhớ ngày khai trường của mình
- Tiến hành viết đoạn văn vào vở bài tập
2. kể lại một sự việc lỡ tay khiến bố mẹ buồn
- Học sinh suy nghĩ và kể lại
3. Bài tập Liên Kết trong văn bản
 - Hãy sắp xếp lại các câu văn cho hợp lí?
- Treo đáp án bảng phụ.
- Đoạn văn trong Sgk đã có tính liên kết chưa? vì sao?
- Qua truyện “ Cây tre trăm đốt”, em hiểu gì về tính liên kết và vai trò của nó trong văn bản?
4. Bố cục trong văn bản
- Tìm ví dụ thực tế để chứng tỏ rằng: nói, viết rành mạch thì hiệu quả thuyết phục sẽ cao và ngược lại?
 - Ghi lại bố cục truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”. Theo em bố cục ấy đã rành mạch, hợp lí chưa?
- Có thể thay đổi bố cục khác không?
- Yêu cầu h/s đọc BT3.
- Bố cục đó đã hợp lí và rành mạch chưa?
5. Mạch lạc trong văn bản:
- Gọi hs đọc bài tập ( ý b)
- Chủ đề của bài thơ trên là gỡ?
 - Bố cục văn bản gồm mấy phần? nội dung chính của từng phần?
- Gọi hs đọc ý b2.
- ý chủ đạo của đoạn văn là gì?
- Bố cục của nó ntn? nội dung chính của từng phần?
- Gọi hs đọc bài tập 2.
- Trong truyện “ Cuộc chia tay..” tác giả không thuật lại tỉ mỉ như vậy có làm cho tác phẩm thiếu mạch lạc không
1. Bài tập 1
Thứ tự hợp lí: Câu 1, 4, 2, 5, 3.
 2. Bài tập 2.
Đoạn văn chưa có tính liên kết, nội dung không thống nhất, thiếu chặt chẽ.
3. Bài tập 5. 
 Tầm quan trọng của sự liên kết: Không thể có văn bản nếu các câu văn không nối liền nhau. 
* Bài tập 1: Tìm ví dụ.
* Bài tập 2: 
- Bố cục truyện: 
 + Mẹ bắt 2 con phải chia đồ chơi.
 + Hai anh em rất thương yêu nhau.
 + Chuyện về 2 con búp bê.
 -> Có thể kể sáng tạo lại truyện theo bố cục khác.
* Bài tập 3: 
- Bố cục đó chưa thực sự hợp lí. Cần phải nói rõ về kinh nghiệm học tập chứ không phải thành tích học tập.
( 4) không nói về học tập.
* Bài tập 1:
b. Lão nông và các con:
- Chủ đề : ca ngợi lao động.
- Bố cục: 3 phần.
 + P1. 2 câu đầu: Lời khuyên lao động cần cù.
 + P2. 14 câu giữa: lão nông để lại kho tàng cho các con.
 + P3. 4 dòng cuối: Lời khuyên 
khôn ngoan về lao động.
* Bài tập 2. Văn bản của Tô Hoài.
- ý chủ đạo: màu vàng đầm ấm của 
làng quê vào mùa đông.
 + Câu đầu: Giới thiệu bao quát về màu vàng, về thời gian.
 + Tiếp -> vàng mới: biểu hiện sắc vàng trong thời gian và không gian.
 + Hai câu cuối: Cảm xúc về màu vàng.
-> Trình tự 3 phần nhất quán, rõ ràng, mạch lạc.
* Bài tập 2:
- Nếu tỉ mỉ sẽ làm cho ý chủ đạo bị phân tán, không thống nhất, mất sự mạch lạc.
4. Hoạt động vận dụng
Đọc câu chuyện sau: Mẹ già 90 tuổi và con trai câm điếc
Anh Giáp (65 tuổi) chưa từng nói ra hay nghe về tình yêu của mẹ, mọi thứ mà anh cảm nhận chỉ xuất phát từ những giác quan còn lại vì anh bị câm điếc. Mẹ Quỳ của anh năm nay 90 tuổi, cách đây vài năm hai mẹ con vẫn miệt mài lao động rau cháo nuôi nhau vì anh Giáp không lập gia đình.
Nhà có 5 người con nhưng thiệt thòi chỉ mỗi anh Giáp gặp phải. Ngày còn bé bố mẹ đưa anh đi chạy chữa nhiều nơi nhưng đều không được, tới giờ thì mặc kệ luôn. Hai mẹ con sống trong căn nhà gỗ nhỏ ở ngôi làng Đường Lâm cổ kính. Một ngày của hai mẹ con anh Giáp bắt đầu bằng việc mẹ đập đập lưng anh dậy để gọi anh ra đồng. Mẹ bây giờ sức khỏe cũng yếu lại thêm chứng lãng tai nên không dám lao động nữa, mỗi ngày mẹ ở nhà, ngồi ngoài thềm đợi anh Giáp đi ngoài đồng về.
Anh Giáp tuy không nói được nhưng rất hay cười, đó cũng là cử chỉ giao tiếp duy nhất mà anh thể hiện ra với tất cả mọi người.Có lẽ từ sâu thẳm đáy lòng anh Giáp rất muốn nói lời cảm ơn người mẹ già tận tụy ở bên anh gần cả cuộc đời. Ánh mắt anh Giáp nhìn mẹ khiến người ta hiểu ra rằng, đôi khi những lời nói ra cũng không còn mang nhiều ý nghĩa nữa 
Gv: Qua câu chuyện tác giả muốn nhắn nhủ chúng ta điều gì?
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng
- Hãy tìm những câu ca dao, những câu chuyện cảm động nói về tình cảm gia đình.
PHIẾU HỌC TẬP: TÓM TẮT 3 VĂN BẢN
Cổng trường mở ra
Me tôi
Cuộc chia tay của những con búp bê
óm tắt: trước ngày tựu trường của con người mẹ không ngủ được. Khi đứa con đã ngủ say, người mẹ bồi hồi nhớ lại những hoạt động trong ngày của con và nhớ về cả những kỉ niệm của chính bản thân mình trong ngày khai trường đầu tiên. Người mẹ nghĩ về tương lai của đứa con, rồi liên tưởng tới ngày khai giảng ở Nhật- một ngày hội thực sự của toàn xã hội- nơi mà mọi người thể hiện sự quan tâm tới thế hệ tương lai.
Sáng hôm ấy, khi cô giáo đến thăm, En- ri- cô đã vô tình thốt lên một lời thiếu lễ độ với mẹ. Hành động ấy khiến bố En- ri- cô vô cùng tức giận và đã viết một bức thư cho cậu. Bức thư của người bố vừa dịu dàng nói lên tình cảm thiêng liêng của người mẹ dành cho En- ri- cô, vừa nghiêm khắc chỉ bảo cậu không được thốt ra một lời nói nặng với mẹ và phải xin lỗi mẹ. En- ri- cô cảm thấy hối hận và xúc động vô cùng.
Vì bố mẹ chia tay nhau, hai anh em Thành và Thuỷ cũng phải mỗi người một ngả: Thuỷ về quê với mẹ còn Thành ở lại với bố. Hai anh em nhường đồ chơi cho nhau, Thuỷ đau đớn chia tay thầy cô, khi chia tay còn quyến luyến anh không muốn rời,... Ba cuộc chia tay gợi lên ở bạn đọc những xúc cảm mạnh mẽ cùng nỗi xót thương cho cảnh ngộ mà lẽ ra những người bạn nhỏ không phải gánh chịu.
Đây chỉ là tài liệu tham khảo, quý thầy cô chỉnh sửa theo ý mình thêm. Nếu tài liệu bị lỗi font, quý thầy cô chọn lại font hay cài đủ font cho máy nhé. Cần hỗ trợ gì thêm gọi Tuyên hỗ trợ: 090.28.28.880. Trân trọng.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_chu_de_1_nha_truong_gia_dinh_va_tim_hieu_c.docx