Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 36: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - Năm học 2021-2022

Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 36: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - Năm học 2021-2022

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

1. Kiến thức

- Cảm nhận được tình yêu quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch.

- Thấy được nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.

- Hiểu được hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ.

2. Năng lực :

a. Năng lực chung : Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về sản phẩm dự kiến, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân.

b.Năng lực chuyên biệt:

- Tái hiện hình tượng, tự nhận thức, năng lực cảm thụ.

- Đọc, hiểu, phân tích nội dung, nghệ thuật của văn bản.

- Đọc – hiểu văn bản thơ Đường.

- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ.

3. Phẩm chất:

Sống yêu thương, yêu quê hương đất nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Chuẩn bị của giáo viên:

- SGK, tư liệu tham khảo, bài soạn, máy tính, video, giấy A4 hoặc bảng phụ, Tranh ảnh liên quan đến bài học.

2. Chuẩn bị của học sinh:

- SGK, vở ghi, vở soạn.

III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU

a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS tìm hiểu bài.

b) Nội dung: Thực hện yêu cầu GV đưa ra.

c) Sản phẩm: HS trình bày được đúng yêu cầu GV đề ra.

d) Tổ chức thực hiện:

 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

- GV trình chiếu một số hình ảnh về trăng trung thu.

- Những hình ảnh trên gợi cho em liên tưởng đến điều gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS phát biểu

Dự kiến sản phẩm:

- HS bộc lộ tự do. (Về rằm trung thu với cảm xúc vui mừng, rạo rực, hồi hộp.)

Bước 3: Báo cáo kết quả:

HS trả lời, GV quan sát.

Bước 4: Đánh giá kết quả:

GV chốt ý, giới thiệu bài:

- GV dẫn dắt vào bài: Với thiếu nhi, đặc biệt là các bạn ở vùng quê, thì ánh trăng luôn chứa đựng điều gì đó thật tuyệt vời, gắn với những kỉ niệm ngọt ngào của tuổi thơ . Và dưới ánh trăng này, gia đình sẽ đoàn viên, quây quần bên nhau. Khi đó, vầng trăng còn tượng trưng cho sự đoàn tụ. Nhưng đối với những người con phải rời xa quê hương, liệu rằng khi nhìn thấy ánh trăng này trên bầu trời cao thăm thẳm, trong đêm thanh vắng ở nơi đất khách quê người thì họ sẽ cảm thấy thế nào? Chúng ta sẽ giải mã cảm xúc này bằng việc tìm hiểu bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch.

 

docx 8 trang Trịnh Thu Thảo 01/06/2022 3530
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 36: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 8 Ngày dạy: 10/11/2021
Tiết 35 Ngày soạn: 13/10/2021
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
HDTĐ : XA NGẮM THÁC NÚI LƯ 
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 
1. Kiến thức
- Cảm nhận được tình yêu quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch. 
- Thấy được nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. 
- Hiểu được hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ.
2. Năng lực :
a. Năng lực chung : Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về sản phẩm dự kiến, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân.
b.Năng lực chuyên biệt:
- Tái hiện hình tượng, tự nhận thức, năng lực cảm thụ.
- Đọc, hiểu, phân tích nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Đọc – hiểu văn bản thơ Đường.
- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ.
3. Phẩm chất:
Sống yêu thương, yêu quê hương đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
- SGK, tư liệu tham khảo, bài soạn, máy tính, video, giấy A4 hoặc bảng phụ, Tranh ảnh liên quan đến bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, vở ghi, vở soạn.
III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS tìm hiểu bài.
b) Nội dung: Thực hện yêu cầu GV đưa ra.
c) Sản phẩm: HS trình bày được đúng yêu cầu GV đề ra.
d) Tổ chức thực hiện:
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
- GV trình chiếu một số hình ảnh về trăng trung thu. 
- Những hình ảnh trên gợi cho em liên tưởng đến điều gì? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
HS phát biểu 
Dự kiến sản phẩm: 
- HS bộc lộ tự do. (Về rằm trung thu với cảm xúc vui mừng, rạo rực, hồi hộp...)
Bước 3: Báo cáo kết quả:
HS trả lời, GV quan sát.
Bước 4: Đánh giá kết quả:
GV chốt ý, giới thiệu bài:
- GV dẫn dắt vào bài: Với thiếu nhi, đặc biệt là các bạn ở vùng quê, thì ánh trăng luôn chứa đựng điều gì đó thật tuyệt vời, gắn với những kỉ niệm ngọt ngào của tuổi thơ . Và dưới ánh trăng này, gia đình sẽ đoàn viên, quây quần bên nhau. Khi đó, vầng trăng còn tượng trưng cho sự đoàn tụ. Nhưng đối với những người con phải rời xa quê hương, liệu rằng khi nhìn thấy ánh trăng này trên bầu trời cao thăm thẳm, trong đêm thanh vắng ở nơi đất khách quê người thì họ sẽ cảm thấy thế nào? Chúng ta sẽ giải mã cảm xúc này bằng việc tìm hiểu bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch. 
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: 
Hoạt động của giáo viên và học sinh, sản phẩm dự kiến.
 Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu thông tin về văn bản.
b) Nội dung: HS vận dụng SGK, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. 
c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về bài thơ “ Qua đèo Ngang”
d) Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
GV hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
- Trình bày hiểu biết của em về tác giả Lý Bạch
- Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS dựa vào gợi ý của GV để trả lời.
-Dự kiến sản phẩm:
Trình chiếu chân dung Lí Bạch. 
? Dựa vào phần chú thích SGK trang111 hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả?
Bước 3: Báo cáo kết quả:
HS trình bày cá nhân.
 Bước 4: Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. 
GV bổ sung: 
-Lí Bạch là người thông minh, biết làm thơ từ nhỏ, giao du rộng, thạo kiếm thuật. 
-Lí Bạch được người ta coi như một vị “trích tiên” lạc xuống cõi trần, thơ ông phóng khoáng, lãng mạn như cuộc đời ông. 
-Lí Bạch rất thích uống rượu làm thơ, ngắm trăng. Đỗ Phủ gọi Lí Bạch là “Tửu trung tiên”. Nhân dân Trung Quốc vẫn tin Lí Bạch quá yêu trăng, nhảy xuống sông Thái Thạch ôm lấy bóng trăng mà chết.
-Lí Bạch để lại một sự nghiệp sáng tác đồ sộ, gần 1000 bài thơ trong đó có rất nhiều bài thơ nổi tiếng. Thơ Lí Bạch được đánh giá rất cao 
“Văn chương Lí, Đỗ còn 
Ánh sáng chiếu muôn trượng”
? Dựa vào hiểu biết về nhà thơ, em hãy cho biết bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào và tâm trạng nhà thơ như thế nào? 
Trả lời theo tài liệu đã chuẩn bị.
* Bình: Xa quê, gửi nỗi nhớ về quê hương trong đêm trăng buồn vắng, cô đơn.
I.Giới thiệu chung: 
1. Tác giả : 
- Lí Bạch (701- 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường.
2. Tác phẩm 
- Sáng tác lúc Lí Bạch xa quê.
- Bài thơ do Tương Như dịch, in trong thơ Đường -Tập II (1987).
- Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể.
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản
a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu văn bản
b) Nội dung: HS vận dụng SGK, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ trả lời ra giấy.
c) Sản phẩm: Đáp án của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ-
GV: đọc mẫu – Hướng dẫn HS đọc 
-Đọc chú thích từ khó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Đọc văn bản.
+ HS dựa vào chú thích SGK để trả lời.
+ HS dựa vào định hướng của GV để trả lời.
+ Dự kiến sản phẩm:
Câu trả lời của HS.
 Bước 3: Báo cáo kết quả:
- Học sinh trình bày miệng ý kiến của mình
- Học sinh khác bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức .* Hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm, buồn để thể hiện được tình cảm nhớ quê của tác giả, nhịp 2/3.
2-3 HS đọc, HS khác nhận xét.
* Giải nghĩa yếu tố HV (bảng phụ).
Đọc chú thích.
* Hướng dẫn HS so sánh bản dịch thơ với bản phiên âm chữ Hán để thấy được trong bản dịch thơ, người dịch đã thêm hai chữ rọi và phủ làm cho ý nghĩa câu thơ bị thay đổi. Vì thế, khi phân tích phải nắm được bản phiên âm và dịch nghĩa để cảm thụ thơ cho đúng.
? Đối chiếu với bài "Tụng giá hoàn kinh sư" đó học bài thơ có đặc điểm nào giống về thể thơ? Thể thơ này cần những đặc điểm gì?
+ Thơ : Ngũ ngôn tứ tuyệt.
+ Đặc điểm: 4 câu, mỗi câu 5 tiếng. Nhịp 2/3, thanh của chữ thứ hai và chữ thú tư trong một câu phải ngược nhau (phân minh), trong một liên (cặp câu), thanh của chữ thứ hai và chữ thứ tư trong câu trên phải ngược với thanh của chữ tương ứng câu dưới.
? Trong bài thơ "Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” tiếng thứ 2 - 4 của câu 2-3 có đối nhau không?
 Không.
* Giảng: Bìa thơ Tĩnh dạ tư không thế. Trong câu thứ hai của bài Cảm nghĩ..., chữ thứ hai và tư đề là trắc (thị, thượng); trong câu thứ 3, chữ thứ hai và thứ tư đều là bằng (đầu, minh); trong câu 3, 4, cả hai chữ thứ hai đều bằng (đầu, đầu). Không theo những quy định chặt chẽ niêm luật đối như thơi Đường luật đã học -> thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể. 
? Đặc điểm của thơ cổ thể? 
 Giải thích theo chú thích (SGK-124). 
* Giới thiệu về thể thơ cổ thể: Một thể thơ trong đó mỗi câu thường có 5 hoặc 7 chữ, song không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối ràng buộc.
? PTBĐ của bài thơ? Đặc điểm của PTBĐ ấy?
Biểu cảm -> bày tỏ cảm xúc, khơi gợi cảm xúc trong lòng người đọc -> thơ trữ tình.
* Giảng: Bài thơ có 23 tiếng nhưng thực chất chỉ có 19 tiếng
(vì có 4 chữ dùng 2 lần). Trong 19 chữ còn lại rất quen thuộc, đều trở thành yếu tố Hán Việt. 
? Tìm những chữ quen thuộc em vẫn dùng để ghép từ Hán Việt?
Dựa vào: 
+ Tĩnh: Bình tĩnh, Tĩnh tâm, Yên tĩnh, Tĩnh mịch, Tĩnh tại. 
+ Tứ: Ý tứ, lao tâm khổ tứ.
+ Dạ: Dạ hội, dạ khúc, dạ hương.
+ Quang: quang minh, quang cảnh. 
* Bình:
- Ngay từ đầu bài thơ, chúng ta đã thấy sự gần gũi, quen thuộc mặc dù đó là bài thơ của nhà thơ Trung Quốc đời Đường.
- Bài thơ được đánh giá "Bài thơ có khuôn khổ nhỏ nhất, ngôn từ đơn giản tinh khiết nhất song cũng là bài thơ có ma lực lớn nhất, được truyền tụng rộng rãi nhất”.
* Giảng: Có người nói rằng trong bài “Tĩnh dạ tứ”, hai câu đầu thuần tuý tả cảnh, hai câu sau thuần tuý tả tình. 
? Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao ?
 Hai câu đầu, hai câu cuối không phải là tả cảnh hay tả tình thuần tuý vì trong cảnh vẫn có suy tư, cảm nghĩ của con người, chủ thể vẫn là con người, còn ánh trăng chỉ là đối tượng biểu cảm 
-> Trong cảnh có tình, trong tình có cảnh -> tìm hiểu mối quan hệ giữa cảnh và tình. 
- GV: Bây giờ chúng ta đi tìm hiểu bài thơ theo bố cục 2/2.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc – tìm hiểu nghĩa từ khó.
2. Tìm hiểu văn bản
a. PTBĐ: Miêu tả + biểu cảm.
b. Bố cục: 2-2.
c. Phân tích
Hoạt động 3: Phân tích văn bản
a) Mục tiêu: Học sinh phân tích văn bản
b) Nội dung: HS vận dụng SGK, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ trả lời ra giấy.
c) Sản phẩm: Đáp án của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ
* Yêu cầu HS đọc 2 câu đầu ở bản phiên âm và bản dịch thơ.
* Treo bảng phụ.
? Nêu nội dung 2 câu thơ đầu ? 
? Cách dùng từ "sàng"(giường) giúp người đọc hình dung ntn về tư thế và trạng thái của nhà thơ? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS dựa vào SGK để trả lời.
+ HS trả lời,GV định hướng.
Dự kiến sản phẩm:
Tác giả nằm trên giường ở trạng thái nằm mà không ngủ nhìn thấy ánh trăng sáng đầu giường 
-> Cảm nhận về ánh trăng.
Bước 3: Báo cáo kết quả:
HS trả lời.
GV quan sát, uốn nắn.
- Bước 4: Đánh giá kết quả:
Nhận xét, chốt kiến thức.
? Nếu thay từ sàng bằng từ án (bàn) thì ý nghĩa câu thơ sẽ thay đổi như thế nào? 
Tự bộc lộ.
* Định hướng: ý nghĩa câu thơ sẽ khác vì tác giả người đọc sẽ nghĩ tác giả đang ngồi đọc sách -> không thấy được tâm trạng trằn trọc, không ngủ được của nhà thơ.
? Chữ nào trong 2 câu thơ đầu diễn tả tâm trạng trằn trọc, nửa tỉnh, nửa mơ của tác giả? 
Chữ nghi thị (ngỡ là). 
? Nghi thị thuộc từ loại nào, nó có tác dụng biểu đạt trạng thái, tâm lý ntn và ánh trăng ở đây được cảm nhận ra sao? 
Trình bày.
* Bình: Đêm càng về khuya càng trở nên yên tĩnh, không gian bốn bề vắng lặng, nhà thơ chợt tỉnh giấc thấy mình nằm dưới ánh trăng. Trăng sáng quá chuyển thành màu trắng giống như sương là một điều có thật mà trước Lí Bạch mấy trăm năm, nhà thơ Tiêu Cương đã cảm nhận được Dạ nguyệt tự thu sương (trăng đêm cũng giống như sương thu). Hình như trăng đã đánh thức thi nhân dậy. Thật chủ động, trăng đến khơi gợi một nguồn thơ và trăng là chất liệu tạo nên nguồn thơ dào dạt.
? Sự cảm nhận của 2 nhà thơ có đặc điểm gì khác nhau?
Trình bày.
* Bổ sung: Tiêu Cương miêu tả ánh trăng bằng thị giác và phép so sánh. Còn Lý Bạch cảm nhận bằng thị giác và suy nghĩ nội tâm.
? Cách cảm nhận trăng ngỡ là sương mặt đất gợi cho ta thấy điều gì về tâm hồn tác giả? 
Tự trình bày.
? Hai câu thơ đầu chỉ thuần tuý tả cảnh hay vừa tả cảnh, vừa tả tình?
* Bình: Câu thơ không chỉ tả cảnh mà còn tả tình. Thật vậy, ngay trong 2 câu thơ đầu, ta đã thấy sự hoạt động nhiều mặt của chủ thể trữ tình : ánh trăng, dù đẹp đẽ, giàn giụa, vẫn chỉ là đối tượng nhận xét, cảm nghĩ của chủ thể. Chủ thể ấy đang có tâm trạng khắc khoải, dáng hình trăn trở, thao thức của kẻ li hương. Chỉ một chữ ngỡ, trong nguyên tác là nghi đã đủ nêu đc 2 trạng thái của cái tôi trữ tình Lí Bạch. Ngỡ mặt đất phủ sương thực tả tâm trạng bâng khuâng, bất định, vừa gián tiếp tả cử chỉ của người đang nằm trên giường cúi đầu xuống nhìn mặt đất, nhìn vào mông lung, nhớ đất, nhớ người.
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ giữa bản dịch thơ và bản phiên âm?
Bản dịch thơ đã đưa thêm 2 từ: rọi và phủ vào, làm cho người đọc có cảm giác 2 câu thơ chỉ tả cảnh và ý vị trữ tình của chủ thể có phần mờ nhạt đi.
c.1. Hai câu thơ đầu
- Tư thế: nằm trên giường.
- Trạng thái: không ngủ được.
- Nghi thi (ngỡ là) – Động từ.
-> Trạng thái ngỡ ngàng: trăng chiếu sáng mặt đất ngỡ như sương -> gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh.
-> Tâm trạng khắc khoải, nỗi buồn, dáng hình trăn trở, thao thức của kẻ li hương.
? Hai câu thơ đầu vừa tả cảnh, vừa tả tình, còn 2 câu cuối thì sao?
 Đọc 2 câu thơ cuối (Bản phiên âm và dịch thơ).
? Hai câu cuối dịch sát với phiên âm chưa? (chính xác, sát)
Câu thơ thứ 3 trong bài thơ có tác dụng như 1 bản lề tiếp nối 2 câu trên với câu dưới. 
? Theo em ý nào được tiếp tục nói đến ở 2 câu dưới và 2 câu dưới ý thơ được chuyển hướng như thế nào? 
 + Ý ánh trăng sáng được tiếp nối ở 2 câu dưới tạo sự liên kết.
+ Hai câu cuối chuyển sang hành động khác.
? Đó là những hình động nào? Chỉ ra ý nghĩa của những hành động ấy?
 + Cử đầu vọng minh nguyệt.
 + Đê đầu tư cố hương.
* Định hướng:
+ Hành động cử đầu -> hướng ngoại ngắm trăng sáng một hành động tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu thơ thứ 2 đã đặt ra: Sương hay trăng? Ánh mắt của Lí Bạch chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất -> bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng -> nhìn rõ trăng sáng.
+ Hành động đê đầu -> hành động hướng nội thể hiện tâm trạng suy tư của con người: nhớ cố hương
? Giải thích từ "cố hương"? Đây là cách gọi của những người có hoàn cảnh ntn? 
 Cố: cũ; hương: quê hương -> cách gọi của những người có hoàn cảnh sống xa quê hương -> luôn nhớ quê hương. 
? Tâm trạng nhớ cố hương được tác giả bộc lộ trực tiếp hay gián tiếp? Từ ngữ nào thể hiện điều đó? 
Bộc lộ trực tiếp qua từ "nhớ". 
* Bình: Một ánh trăng bất chợt -> gợi nhớ cố hương, hình ảnh ánh trăng là biểu tượng cho quê hương, gợi nhớ quê hương -> đó là một đề tài, chủ đề phổ biến trong thơ nói riêng, thơ cổ nói chung. 
? Tuy không phải là bài thơ Đ.luật "Tĩnh dạ tứ" cũng sử dụng phép đối ? Tìm phép đối ? Tác dụng?
* Hướng dẫn HS so sánh về mặt từ loại, các chữ tương ứng ở 2 câu cuối để bước đầu hiểu về phép đối, phân tích tác dụng của phép đối trong việc biểu hiện tình cảm quê hương của tác giả:
+ Số lượng câu chữ bằng nhau, cấu trúc ngữ pháp giống nhau, từ loại các chữ tương ứng trong 2 câu cũng giống nhau.
-> Tình yêu quê hương thiết tha, trĩu nặng của tác giả.
? Phép đối có tác dụng gì ? 
Trình bày.
* Bình: Nếu ở 2 câu trên, nhà thơ tả ngoại cảnh trước, nội tâm sau, thì đến đây, cảnh và tình, cử chỉ và tâm trạng hài hoà đan xen không thể tách bạch. Đang “cúi đầu” nhìn đất, nhớ quê, rồi ngẩng đầu” nhìn trăng sáng” để cố xua đi, để vợi bớt nỗi nhớ, thì nỗi nhớ bỗng trở lại, ngập tràn con tim, nên đành lại cúi đầu nhớ “cố hương”. Nói khác đi, trong cái đêm thanh tĩnh ấy, trăng rất sáng, rất đẹp nhưng lòng người không thể vui với trăng đc, mà trái lại, dù ngẩng đầu nhìn trăng, hay cúi đầu nhìn đất thì nỗi nhớ quê vẫn khắc khoải trong lòng.
 Hai tư thế "ngẩng đầu - cúi đầu", 2 tâm trạng nhìn (vọng), nhớ (tư), 2 hình ảnh sóng đôi: Trăng sáng và cố hương đã góp phần thể hiện sâu sắc tình cảm yêu quê hương, nhớ quê hương của tác giả. Chỉ trong một khoảnh khắc đã động mối tình quê, đủ thấy bình thường, tình cảm đó thường trực và sâu nặng biết bao! 
? Chỉ ra các động từ trong bài và tìm chủ ngữ của hành động ở bài thơ? 
+ Có 5 ĐT: nghi (ngỡ), cử (ngẩng), đê (cúi), tư (nhớ), vọng (ngắm).
+ Chủ ngữ đều bị lược bỏ.
? Hãy phục hồi chủ ngữ và nhận xét chủ ngữ duy nhất ở đây là ai? Điều đó có tác dụng gì đối với những suy tư, cảm xúc của bài thơ? 
Chủ ngữ duy nhất là: Từ xưng hô của chủ thể trữ tình -> tạo tính thống nhất, liền mạch của cảm xúc trong bài thơ. 
* Bổ sung thêm: Việc lược bỏ các chủ ngữ cũng có thể xem chủ thể trữ tình là Lí Bạch nhưng cũng có thể là những người khác có cùng tâm trạng -> Tính chất điển hình của những cảm xúc trong thơ trữ tình, yếu tố tạo nên sức cộng hưởng lớn của thơ.
* Bình: Bài thơ khép lại nhưng đọng trong tâm hồn người đọc là hình ảnh ánh trăng và cố hương. Hai hình ảnh ấy gắn bó với nhau trong mạch cảm hứng trữ tình, hoà quyện thành một liên tưởng thấm thía, cảm động, nâng cánh cho hồn thơ bay lên. Có thể nói bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch là bài thơ tuyệt bút. Tác giả đã rất tinh tế lấy ngoại cảnh là ánh trăng miền đất lạ để gửi trọn tâm tình: nỗi buồn nhớ quê hương. Ai đã từng trải qua nhiều năm tháng xa quê, ai đã từng mang một tâm hồn yêu trăng hẳn sẽ bồi hồi xúc động khi đọc bài thơ thấm đẫm nỗi niềm nhớ thương này.
c.2. Hai câu thơ cuối
- Hành động :
+ Cử đầu -> hướng ngoại -> ngắm trăng.
+ Đê đầu -> hướng nội -> tâm trạng suy tư trĩu nặng, nhớ cố hương.
- Biểu cảm trực tiếp.
- Phép đối: ngẩng > < cúi
-> Nỗi nhớ quê vẫn khắc khoải trong lòng => Tình yêu quê hương thiết tha, sâu nặng của tác giả.
- Động từ: vọng, nghi, cử, đê, tư -> tạo sự thống nhất, liền mạch của cảm xúc.
Hoạt động 4: Tổng kết.
a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản.
b) Nội dung: HS vận dụng SGK, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Đáp án của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ
? Khái quát những nét đặc sắc về giá trị nghệ thuật của bài thơ? 
Trình bày.
? Qua bài thơ em hiểu thêm gì về tâm hồn và tài năng của Lí Bạch?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS dựa vào SGK để trả lời.
+ HS trả lời,GV định hướng.
+Dự kiến sản phẩm:
Phiếu học tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả:
HS cử đại diện trình bày.
GV quan sát, uốn nắn.
- Bước 4: Đánh giá kết quả:
Nhận xét, chốt kiến thức.
Chiếu slide tổng kết.
- Lí Bạch :
+ Yêu thiên nhiên, gần gũi với thiên nhiên.
+ Nặng tình với quê hương và yêu quê hương tha thiết.
+ Có tài làm thơ, thơ hay, ngắn gọn, cô đúc, lời ít, ý nhiều.
? Vì sao tác giả nhìn trăng sáng lại gợi nỗi nhớ quê? (Dựa vào chú thích - sgk-124).
? Nhan đề của bài thơ là Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh), vậy cảm nghĩ mà tác giả muốn thể hiện trong bài thơ là cảm nghĩ gì ?
* Bình: Trong cái đêm thanh tĩnh ấy, trăng rất sáng, rất đẹp nhưng lòng người không thể vui với trăng được mà trái lại dù ngẩng đầu nhìn trăng, hay cúi đầu nhìn đất thì nỗi nhớ quê vẫn khắc khoải trong lòng.
Đỗ Phủ đã từng viết:
 “Lộ tòng kim dạ bạch
 Nguyệt thị cố hương minh”
 (Sương từ đêm nay trắng xoá
 Trăng là ánh sáng của quê nhà)
Đọc ghi nhớ.
3. Tổng kết
a. Nghệ thuật
- Xây dựng hình ảnh gần giũ, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị.
- Sử dụng biện pháp đối ở câu 3, 4 (số lượng các tiếng bằng nhau, cấu trúc cú phấp, từ loại của các chữ ở các vế tương úng với nhau).
b. Ý nghĩa vb: Nỗi lòng đối với quê hương da diết, sâu nặng trong tâm hồn, tình cảm của người xa quê.
C. HOẠT ĐỘNG 3:LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: HS hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
b) Nội dung: HS vận dụng SGK, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ trả lời lên bảng phụ.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS trên bảng phụ.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ.
GV hướng dẫn HS luyện tập? Em hãy chỉ ra các động từ có trong bài thơ ? Và chỉ ra vai trò liên kết ý thơ của nó ? Tìm CN cho các ĐT ấy ? Chúng bị lược bỏ nhằm mục đích gì ?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS trình bày.
Làm việc cá nhân.
- BTVN: Yêu cầu HS nhận xét về 2 câu thơ dịch phần luyện tập.
+Dự kiến sản phẩm:
Bước 3: Báo cáo kết quả.
HS trả lời tùy vào suy nghĩ cá nhân.
 Bước 4: Đánh giá kết quả.:
GV nhận xét, cho điểm.
III. Luyện tập
- Động từ: Nghi, cử, vọng, đê, tư (ngỡ, ngẩng, nhìn, cúi, nhớ)
- CN là nhân vật trữ tình (nhà thơ) bị tỉnh lược. Đó là điều tạo nên sự thống nhất, liền mạch của các câu thơ, bài thơ.
 D. HOẠT ĐỘNG 4 :VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng
 trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập.
c) Sản phẩm: Đáp án của HS
d) Tổ chức thực hiện:
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
? Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình yêu của em với một hình ảnh thân thuộc ở quê hương mình 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trình bày ra phiếu học tập.
GV thu 3 phiếu cho HS nhận xét, cho điểm.
- Bước 3: Báo cáo kết quả:
Hs nộp phiếu học tập
- Bước 4: Đánh giá kết quả:
GV nhận xét.
IV HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Học bài cũ
- Học thuộc bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Hoàn thành bài luyện tập.
* HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ ĐỌC: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
- Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Liên hệ với bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” để hiểu hơn về tâm hồn và tài năng của nhà thơ Lý Bạch
* Chuẩn bị bài mới
Soạn bài: Chữa lỗi về quan hệ từ.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_tiet_36_cam_nghi_trong_dem_thanh_tinh_nam.docx