Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình cả năm

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình cả năm

I. Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức:

- Ôn tập về kiểu văn bản nhật dụng.

- Củng cố, mở rộng nâng cao về tác giả, xuất xứ của tác phẩm.

- Hiểu được nội dung và nghệ thuật của văn bản.

- Cảm nhận được tình cảm của cha mẹ dành cho con và tính truyện trong văn bản “Mẹ tôi”, “Cổng trường mở ra”.

- Ôn tập kĩ năng tạo lập văn bản.

2. Kỹ năng:

- Nhận biết, đọc, hiểu văn bản biểu cảm

- Rèn kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết ý nghĩa và viết đoạn văn cảm thụ.

3. Thái độ, phẩm chất:

- Nghiêm túc tự giác học tập.

- Trân trọng tình cảm gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình

- Hiểu rõ ý nghĩa ngày khai trường, nâng niu trân trọng những kỉ niệm tuổi đến trường.

- Nhận thức giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình

4. Năng lực:

- Năng lực đọc hiểu, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác.

 

doc 411 trang Trịnh Thu Thảo 28/05/2022 3660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Buổi 1:
Tiết 1,2. CHUYÊN ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG
(CỔNG TRƯỜNG MỞ RA; MẸ TÔI)
Tiết 3. CHUYÊN ĐỀ: CÁC KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
( LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN)
I. Mục tiêu cần đạt : 
1. Kiến thức:
- Ôn tập về kiểu văn bản nhật dụng.
- Củng cố, mở rộng nâng cao về tác giả, xuất xứ của tác phẩm.
- Hiểu được nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Cảm nhận được tình cảm của cha mẹ dành cho con và tính truyện trong văn bản “Mẹ tôi”, “Cổng trường mở ra”.
- Ôn tập kĩ năng tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết, đọc, hiểu văn bản biểu cảm
- Rèn kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết ý nghĩa và viết đoạn văn cảm thụ.
3. Thái độ, phẩm chất:
- Nghiêm túc tự giác học tập.
- Trân trọng tình cảm gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình
- Hiểu rõ ý nghĩa ngày khai trường, nâng niu trân trọng những kỉ niệm tuổi đến trường.
- Nhận thức giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình
4. Năng lực:
- Năng lực đọc hiểu, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác.
II. Tiến trình lên lớp
Tiết 1,2. CHUYÊN ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG
(CỔNG TRƯỜNG MỞ RA; MẸ TÔI)
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (30 phút)
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG 
 GV tổ chức cho học sinh nhớ lại khái niệm văn bản nhật dụng bằng câu hỏi: 
? Em nhắc lại thế nào là văn bản nhật dụng?
 GV tổ chức chơi trò chơi: hỏi nhanh đáp nhanh để hệ thống lại những văn bản sẽ được học trong chương trình THCS mà giáo viên đã giới thiệu trên lớp.
- GV tổ chức cho Học sinh hát tập thể 01 bài hát vừa chuyền tay nhau 1 chiếc khăn quàng đỏ. Quản trò là lớp phó học tập. Quản trò hô “dừng”. Khi đó chiếc khăn tay trên bạn nào thì bạn đó trả lời câu hỏi sau: Lưu ý câu trả lời không được trùng với câu trả lời của bạn phía trước.
/?/ Những văn bản nhật dụng sẽ được học trong chương trình Ngữ Văn THCS lớp 6,7?
GV ghi nhanh kết quả của các em lên bảng và chốt kiến thức:
- Lớp 6 được học một số văn bản nhật dụng như: “Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử”; “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”; “Động Phong nha”.
- Lớp 7 có các văn nhật dụng sau: “Cổng trường mở ra”, “Mẹ tôi”, “Cuộc chia tay của những con búp bê”, “ Ca Huế trên sông Hương”.
Các văn bản trên thuộc các chủ đề: Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, quan hệ giữa thiên nhiên và con người, giáo dục và vai trò của phụ nữ, văn hóa 
/?/ Theo em để tiếp cận hai văn bản này chúng ta cần có những phương pháp và cách học nào? 
 HS tự do trả lời
GV chốt kiến thức.
/?/ Hai văn bản “Cổng trường mở ra” và “mẹ tôi” thuộc chủ đề nào?
- Chủ đề gia đình, nhà trường
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG 
1. Khái niệm
Văn bản nhật dụng là kiểu văn bản
- Về nội dung: Đề cập đến những vấn đề bức thiết trong xã hội, được toàn xã hội quan tâm.
- Có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt khác nhau, thuộc các kiểu văn bản khác nhau: tự sự, miêu tả, thuyết minh, nghị luận.
2. Những văn bản nhật dụng sẽ học trong chương trình Ngữ Văn 7:
- Cổng trường mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay của những con búp bê
- Ca Huế trên sông Hương
3. Hướng tiếp cận văn bản nhật dụng
- Đọc các chú thích, lưu ý các chú thích về sự kiện
- Đọc trên cơ sở liên hệ với thực tế cuộc sống của bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Sau khi tiếp cận văn bản cần đưa ra những suy nghĩ, đề xuất ý kiến, biện pháp
- Vận dụng kiến thức liên môn để hiểu văn bản
- Cần chú ý đến đặc điểm hình thức và phương thức biểu đạt của văn bản để phân tích nội dung
Hoạt động 2: Ôn lại kiến thức văn bản: Cổng trường mở ra
 GV giới thiệu với thiệu với học sinh tập truyện “Harry Potter” và “ Những tấm lòng cao cả” => Để gợi dẫn giới thiệu với học sinh về dịch giả Lí Lan và văn bản “Mẹ tôi”.
GV cho học sinh hoạt động nhóm để cùng ôn lại kiến thức về hai văn bản “Cổng trường mở ra” và “ mẹ tôi” bằng hệ thống sơ đồ câm.
- GV chốt và cung cấp thêm những thông tin ngoài sách giáo khoa:
+ Thông tin lời tâm sự của Lý Lan:
- Nhà văn Lý Lan tâm sự: “Đó là một bài văn tôi viết khoảng mười năm trước, lúc cháu tôi sắp vào lớp một. Tôi chứng kiến tất cả sự chuẩn bị và cảm thông nỗi lòng của em tôi. Chị em tôi mồ cô mẹ khi còn quá nhỏ, các em tôi không hề có niềm hạnh phúc được mẹ cầm tay dẫn đến trường. Hình ảnh đó là nỗi khao khát mà khi làm mẹ em tôi mới thực hiện được. Mãi mãi hình ảnh mẹ đưa con đến trường là biểu tượng đẹp nhất trong xã hội loài người.”
+ Giới thiệu văn bản: Từ mẹ trong tiếng nói loài người (Phụ lục 1)
II- Chủ đề: Gia đình, nhà trường trong các văn bản: Cổng trường mở ra; mẹ tôi
1. Văn bản “Cổng trường mở ra”
a. Nghệ thuật: 
- Sử dụng độc thoại nội tâm, người mẹ đã mở rộng cõi lòng mình để nói với con bằng cách tâm sự với chính mình, làm cho:
	+ Hình ảnh mẹ hiện lên một cách trực tiếp
	+ Văn bản thẫm đẫm chất trữ tình
	+ Giúp tác giả có khả đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để miêu tả một cách chính xác tâm trạng lo lắng, bâng khuâng, hạnh phúc của người mẹ. Đó là những cung bậc cảm xúc khó nói nên lời.
	+ Tâm trạng người mẹ bộc lộ một cách tự nhiên, chân thực và cảm động. Người đọc chứng kiến một đêm không ngủ của mẹ với tình cảm sâu sắc
- Miêu tả tâm trạng nhân vật rất tinh tế, chân thực, sống động, cụ thể với nhiều hình thức khác nhau, miêu tả trực tiếp, miêu tả trong sự đối lập với người con.
- Sử dụng thời gian nghệ thuật giàu ý nghĩa: Đêm trước ngày khai trường vào lớp một của con. Ngày khai trường đầu tiên trong cuộc đời mỗi người là một cái mốc vô cùng thiêng liêng, trong đại. Vì thế cái đêm trước ngày khai trường đó bất kì người mẹ nào cũng có biết bao nỗi niềm, cảm xúc.
b. Nội dung: 
- Tình yêu thương con sâu nặng, thiết tha của người mẹ.
- Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường cũng như ý nghĩa của việc học tập trong cuộc đời mỗi người.
2. Mẹ tôi 
a. Nghệ thuật
- Văn bản chọn hình thức viết thư. Đây là nét nghệ thuật độc đáo bởi:
+ Thư là loại văn bản bình thường để bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Những tình cảm sâu sắc, thiêng liêng thường rất tế nhị, kín đáo nhiều khi không thể nói trực tiếp được. Mượn hình thức là một bức thư, người bố đã gửi gắm được biết bao nỗi niềm, tâm trạng của mình. Đó là nỗi buồn bã, tức giận của mình, bộc lộ được nỗi xót xa, thất vọng, đau đớn khi đứa con không xứng đáng với sự trông đợi của bố. Đây cũng là cách bộc lộ khéo léo của tác giả. Mượn hình thức là một bức thư, người bố còn bày tỏ tình cảm người mẹ En- ri- cô với con. Đây là một đoạn văn hay nhất, giàu sức biểu cảm nhất, xúc động lòng ta nhất. Người bố sau khi kể lại những việc làm, tình cảm người mẹ để đi đến khẳng định: Tình mẹ con thiêng liêng sâu nặng. Đức hi sinh thầm lặng, tình mẫu tử cao cả vô cùng. Không chỉ có vậy, người bố còn dự cảm bao tình huống đau đớn, xót xa, để khẳng định một chân lý, một quy luật muôn đời về tình mẫu tử khăng khít, gắn bó, bền chặt mãi mãi.
+ Nếu nói bằng văn bản ý từ sẽ sâu sắc hơn, sự sắp xếp sẽ chặt chẽ hơn. 
+ Hơn nữa nếu viết bằng thư thì chỉ riêng người mắc lỗi biết, vừa giữ được sự kín đáo tế nhị vừa không làm người phạm lỗi bị tổn thương. 
+ Tạo cho con một thế giới riêng để con ngẫm nghĩ, đọc đi, đọc lại và thấm thía. Con có thể xem đó là một kỉ niệm, một bài học lưu lại trong đời để không bao giờ quên.
- Chọn tình huống giả định rất đặc sắc, làm nổi bật chủ đề tư tưởng của văn bản, đó là tình yêu thương sâu nặng của người mẹ.
b. Nội dung
- Tấm lòng yêu thương con vô bờ bến của người mẹ hiền.
- Nhắc nhở mỗi người: tình yêu thương và kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ, nhục nhã cho những kẻ nào chà đạp lên tình cảm đó
Phiếu bài tập ôn tập: Hãy thảo luận với bạn trong vòng 5’ hãy hoàn thành những nội dung thiếu trong phiếu bài tập sau:
Tác giả: 
Giá trị nội dung: .
Tên văn bản:
 .
Giá trị nghệ thuật: .
B. Luyện tập : (60 phút)
B.1. Tổ chức làm bài tập liên quan đến tác phẩm: Cổng trường mở ra
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân
Bài tập 1
a, “Cổng trường mở ra” cho em hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy tiêu đề này. Có thể thay thế tiêu đề khác được không?
b, Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại là “dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng đường làng dài và hẹp”.
- HS thực hiện
- HS trả lời, HS nhận xét
- GV chốt
- Hình thức tổ chức luyện tập : hoạt động nhóm (4 nhóm)
Bài tập 2:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi 
“Cái ấn tượng ghi sâu mãi trong lòng một con người về cái ngày “hôm nay tôi đi học” ấy, bà ngoại đứng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào.”
(Trích SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của ai? 
Câu 2. Trong đoạn văn, người mẹ mong muốn điều gì?
Câu 3. Tìm ba câu ca dao, tục ngữ hoặc danh ngôn về thầy cô, bạn bè và mái trường.
Câu 4. Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường, nhưng ngày khai trường để vào lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? Chia sẻ về ngày đầu tiên đi học vào lớp Một của em.
- GV hướng dẫn HS thực hiện
Bước 1. Đọc kĩ đoạn văn và câu hỏi 
Bước 2. Gạch chân vào các từ ngữ quan trọng trong câu hỏi 
Bước 3. Hướng dẫn trả lời 
Câu 1: Nhớ lại kiến thức liên quan đến bài học 
Câu 2: Đọc kĩ đoạn văn và dựa vào các từ ngữ trong đoạn văn để trả lời(có thể gạch vào đoạn văn)
Câu 3: Tìm các câu ca dao, tục ngữ
Câu 4: -Nêu ý kiến của em 
 -Trình bày chia sẻ của em bằng một đoạn văn (3 – 5 câu) nói về cảm xúc, tậm trạng, chuẩn bị quần áo, sách vở khi bước vào lớp Một.
- HS từng 4 nhóm lên trình bày kết quả
- HS nhận xét, GV nhận xét và chốt kiến thức
II. Luyện tập
1. Văn bản: Cổng trường mở ra
Bài tập 1
a, Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm quan trọng của nhà trường đối với con người.
b, Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến trường, đự ngày khai giảng năm học mới. Ngày đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi chơi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo con suốt cuộc đời.
Bài tập 2:
Câu 1. Đoạn văn trích trong văn bản “Cổng trường mở ra”, của Lý Lan 
Câu 2. Mẹ mong ấn tượng về ngày đầu tiên đi học sẽ khắc sâu mãi trong lòng con.
Câu 3.
 Muốn sang thì bắc cầu Kiều
Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy.
Ơn thầy soi lối mở đường 
Cho con vững bước dặm trường tương lai
- Tiên học lễ, hậu học văn
- Bán tự vi sư, nhất tự vi sư
- Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy
- Không thầy đố mày làm nên
- Học thầy không tày học bạn 
Câu 4. Ý kiến vào lớp Một là ngày có ấn tượng sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người là đúng, vì:
- Lớp Một là lớp đầu tiên của cấp học trong hệ thống giáo dục 12 năm. Bất cứ cái gì đầu tiên cũng có sự thiêng liêng và ấn tượng đặc biệt.
- Vào lớp Một đó là dấu hiệu chứng tỏ của sự khôn lớn của các bạn ở tuổi nhi đồng và không còn là em bé mẫu giáo nữa.
- Tất cả các bạn vào lớp Một đều được sự quan tâm đặc biệt của ông bà, cha mẹ, thầy cô. 
- Chia sẻ về ngày đầu tiên đi học vào lớp Một: Được làm quen với môi trường học tập mới, được đọc, được viết, được học toán, tâm trạng lo lắng, hồi hộp, chơi vơi của người lần đầu tiên cắp sách đi học 
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân
Bài tập 3
Sau đây là câu kết trong văn bản Cổng trường mở ra: 
Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”.
(Lý Lan - Ngữ Văn 7, Tập I, trang 7 – NXBGD Việt Nam năm 2013)
Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 10 đến 12 câu trình bày suy nghĩ của em về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”.
GV hướng dẫn HS viết đoạn văn
* Mở đoạn: Câu chủ đề: 
	- Gọi tên ý của toàn đoạn
	- Gồm hai phần: biểu ý + biểu cảm.
* Thân đoạn: 
- Triển khai các câu văn làm sáng ró câu chủ đề
Lưu ý: Cần triển khai theo một trình tự nhất định.
	Nếu có các ý nhỏ thì nêu các ý nhỏ rõ ràng.
 - Cần có ý đánh giá tác giả: về tài năng và tấm lòng
* Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc.
HS viết đoạn văn, đọc
GV nhận xét
Bài tập 3:
a. Cách làm bài cảm nhận đoạn thơ, đoạn văn nói chung
* Mở đoạn: Câu chủ đề: 
	- Gọi tên ý của toàn đoạn
	- Gồm hai phần: biểu ý + biểu cảm.
* Thân đoạn: 
- Triển khai các câu văn làm sáng ró câu chủ đề
Lưu ý: Cần triển khai theo một trình tự nhất định.
	Nếu có các ý nhỏ thì nêu các ý nhỏ rõ ràng.
 - Cần có ý đánh giá tác giả: về tài năng và tấm lòng
* Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc.
a. Cách làm cụ thể với bài này
Gợi ý:
a. Mở đoạn: 
Cách 1: Trong văn bản “Cổng trường mở ra”, tác giả Lí Lan đã diễn tả một cách xúc động, sâu sắc tình yêu và niềm tin của người mẹ đối với con, niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường qua đoạn văn cuối bài.
Cách 2: Đoạn văn cuối trong văn bản “Cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan là một trong những đoạn văn hay nhất, xúc động nhất diễn tả sâu sắc tình yêu và niềm tin của người mẹ đối với con, niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường.
b. Thân đoạn:
* Tình yêu và niềm tin của mẹ giành cho con
- Trước hết được thể hiện qua cử chỉ của mẹ: cầm tay con, dắt tay con qua cánh cổng trường, buông tay con ra.
	+ Đó là những cử chỉ đầy âu yếm, chan chứa yêu thương thể hiện sự quan tâm chu đáo ân cần.
	+ Hành động “buông tay con ra” cho thấy sự tin cậy vào đứa đứa con yêu.
- Tình yêu và niềm tin còn được thể hiện qua lời nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên...”
+ Lời khích lệ, động viên ân cần, dịu dàng của mẹ giúp con tự tin hơn trước thế giới hoàn toàn mới lạ.
+ Mẹ tin tưởng và hy vọng ở con rất nhiều.
* Đặc biệt, trong lời nói “bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”, mẹ thể hiện niềm tin tưởng tuyệt đối vào mái trường. Bởi ở đó là cả một thế giới kỳ diệu: con được khám phá kho báu tri thức của loài người, con được sống trong thế giới của tình yêu thương và sự quan tâm đặc biệt toàn xã hội, nơi đó sẽ chắp cánh ước mơ cho con để những khát vọng lớn lên sẽ mau chóng thành hiện thực. 
* Bằng ngòi bút miêu tả tâm lí đặc sắc qua những dòng độc thoại nội tâm, chỉ một đoạn văn ngắn thôi, Lí Lan đã cho thấy tâm trạng xiết bao tự hào, ngập tràn hạnh phúc của mẹ khi con được bước vào thế giới kì diệu mái trường. Qua đó, ta thấy được tình tình mẫu tử thiêng liêng, vai trò to lớn của nhà trưòng đối với mỗi con người.
c. Kết đoạn: Đoạn văn đã cho ta thấm thía tình yêu thương của mẹ, người thầy đầu tiên trong bước đường trưởng thành của mỗi người, đồng thời cũng gợi dậy trong ta niềm hạnh phúc và tự hào vì được sống dưới mái trường mến yêu.
B.2. Tổ chức rèn luyện kĩ năng thông qua hệ thống bài tập liên quan đến văn bản: Mẹ tôi
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân
Bài tập 1
Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”.
- HS thực hiện
- HS trả lời, nhận xét
- GV nhận xét, bổ sung
Bài tập 1
Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong văn bản nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các nhân vật hướng tới làm sáng tỏ.
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân
Bài tập 2
Chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con” có ý nghĩa như thế nào.
- HS thực hiện
- HS trả lời, nhận xét
- GV nhận xét, bổ sung
Bài tập 2
- GV chốt kiến thức
Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. Đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung. Cái hôn xóa đi sự ân hận của đứa con và nỗi đau của người mẹ.
- Hình thức tổ chức luyện tập : theo nhóm. 
HS trao đổi theo bàn hoàn thành phiếu
Bài tập 3
 Trong bức thư của bố gửi cho con, có đoạn: “En-ri-cô này! Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó”.
Đóng vai En-ri-cô, nhân vật trong văn bản Mẹ tôi của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, em hãy phát biểu cảm nghĩ của mình khi đọc được những dòng thư đó.
- HS thực hiện
- HS trả lời, nhận xét
- GV nhận xét, bổ sung
- Hình thức tổ chức luyện tập : nhóm
Bài tập 4. Trò chơi : tìm các câu ca dao tục ngữ nói về người mẹ.
HS tìm theo nhóm
Các nhóm trình bày kết quả
GV nhận xét, chốt.
Bài tập 3
- GV chốt kiến thức
 - Đóng vai En-ri-cô giới thiệu hoàn cảnh tiếp xúc với bức thư và tâm trạng khi đọc được những dòng thư đó.
 - Nhập vai En-ri-cô để trình bày những cảm xúc, suy nghĩ nảy sinh từ những dòng thư đó: 
+ “Xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố.
+ Nhận thức được tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.
+ Hiểu được tấm lòng của người bố. 
+ Thấy được lỗi lầm của mình khi “nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”.
+ Suy nghĩ về việc khắc phục lỗi lầm. 
 - Nêu ấn tượng và những điều cảm nhận được từ những dòng thư của bố. 
Bài tập 4
Giáo viên chốt kiến thức
“Nuôi con chẳng quản chi thân
Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn”
“Mẹ già ở túp lều tranh
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con”
“Mẹ già như trái chín cây
Gió đưa mẹ rụng biết ngày nào đây?”
“... Những ngôi sao thức ngoài kia 
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con 
Đêm nay con ngủ giấc tròn 
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.”
Bài tập 3: Học sinh hoàn thành bài phiếu bài tập sau:
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: 
“... Khi đã khôn lớn, trưởng thành, khi các cuộc đấu tranh đã tôi luyện con thành người dũng cảm, có thể có lúc con sẽ mong ước thiết tha được nghe lại tiếng nói của mẹ, được mẹ dang tay ra đón vào lòng. Dù có lớn khôn, khoẻ mạnh thế nào đi chăng nữa, con sẽ vẫn tự thấy mình chỉ là một đứa trẻ tội nghiệp, yếu đuối và không được chở che. Con sẽ cay đắng khi nhớ lại những lúc đã làm cho mẹ đau lòng... Con sẽ không thể sống thanh thản, nếu đã làm cho mẹ buồn phiền. Dù có hối hận, có cầu xin linh hồn mẹ tha thứ... tất cả cũng chỉ vô ích mà thôi. Lương tâm con sẽ không một phút nào yên tĩnh. Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình. En-ri-cô này ! Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó...”
(Trích “Mẹ tôi”- Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.10)
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
b. Người bố đã dự đoán En-ri-cô sẽ mong ước điều gì khi đã trở thành người trưởng thành, dũng cảm.
c. Dù không trực tiếp xuất hiện nhưng em cảm thấy mẹ của En-ri-cô là người mẹ như thế nào?
d. “...Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó...Em hiểu như thế nào về câu văn này?
e. So với câu: “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc/ Đừng để buồn trên mắt mẹ nghe không...” thì đoạn văn trên có nét riêng nào trong việc thể hiện và khẳng định về lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ?
f. Đoạn trích trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ (Bài tập về nhà- Viết thành bài văn ngắn)
Gợi ý đáp án:
a. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
b. Người bố đã dự đoán En-ri-cô sẽ mong ước: mong ước thiết tha được nghe lại tiếng nói của mẹ, được mẹ dang tay ra đón vào lòng
c. Dù không xuất hiện trực tiếp nhưng ta vẫn thấy rõ người mẹ En-ri-cô là người mẹ hết lòng yêu thương con, hy sinh tất cả vì con.
e. So với câu thơ: “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc/ Đừng để buồn trên mắt mẹ nghe không...” thì đoạn văn trên dù vẫn sử dụng cách lập luận giả thiết, kết luận nhưng cách viết của đoạn văn này chỉ rõ vai trò to lớn của mẹ đối với cuộc đời mỗi con người, niềm hạnh phúc lớn nhất của cuộc đời của mỗi con người là có mẹ và từ đó nghiêm khắc khẳng định lòng hiếu thảo của cái đối với cha mẹ cần thể hiện ngay và luôn lúc này chứ không đợi chờ đến ngày mai.
f.
1. Yêu cầu về kĩ năng :
 Học sinh hiểu đúng vấn đề nghị luận đặt ra, có kĩ năng làm bài với kiểu bài nghị luận xã hội. Bài viết có bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục...; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu... Lời văn chân thành, thiết thực.
2. Yêu cầu về kiến thức : 
 Có nhiều cách tiếp cận khác nhau song về cơ bản thí sinh cần xác định được một số nội dung sau:
a. Mở bài :
Giới thiệu vấn đề nghị luận : Tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ.
b. Thân bài :
1. Giải thích :
- Yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao cả và thiêng liêng nhất :
+ Công lao không gì sánh nổi của cha mẹ : cho con cuộc sống, thương yêu dạy dỗ, chịu đựng bao gian lao vất vả, hi sinh thầm lặng vì con. 
+ Những lo toan cho tương lai, hạnh phúc của con.
+ Trong mọi buồn vui, được mất trong cuộc đời luôn có sự an ủi, động viên, vỗ về khích lệ của cha mẹ. 
2. Bình luận :
- Khẳng định tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất, là truyền thống đạo lí dân tộc, phẩm chất đạo đức con người. 
- Biết yêu thương kính trọng cha mẹ con người sẽ biết trân trọng cội nguồn, sống nhân hậu, biết hi sinh.
- Từ tình yêu gia đình, yêu cha mẹ con người mới biết yêu quê hương, tổ quốc.
- Phê phán một số người chưa biết trân trọng tình cảm, công lao của cha mẹ, sống thờ ơ, buông thả, ích kỉ, lời nói hành vi làm tổn thương đến cha mẹ..., làm mất đi những giá trị tốt đẹp trong truyền thống đạo lí dân tộc, gây ảnh hưởng đến gia đình và xã hội. 
3. Liên hệ :
- Biết tôn trọng đạo lí, sống xứng đáng đền đáp công ơn cha mẹ.
- Luôn tự hào, yêu thương chăm sóc cha mẹ.
c. Kết bài :
 Khẳng định tình cảm yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất.
Tiết 3: ÔN TẬP CÁC KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
Thời gian (10p)
Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức cơ bản
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức nhanh bằng hệ thống câu hỏi: 
? Liên kết trong văn bản là gì?
? Các hình thức liên kết trong văn bản?
I. Kiến thức cơ bản về: Liên kết trong văn bản
1. Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản. Nó tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữ các câu trong đoạn, giữa các đoạn trong văn bản.
2. Gồm 2 hình thức:
-Liên kết nội dung: thể hiện liên kết về chủ đề tức là các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, cùng hướng về một đề tài, một chủ đề nhất định.
- Liên kết hình thức: là việc sử dụng các phương tiện liên kết của ngôn ngữ để nối các câu, các đoạn với nhau làm cho chúng gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm biểu hiện nội dung của văn bản.( có thể dùng các từ để gắn kết các câu như: trái lại, bên cạnh đó, mặt khác, hoặc có thể dùng các từ thay thế bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đại từ.)
B. Luyện tập (30p)
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân
Bài tập 1: 
Đọc các văn bản sau và chỉ ra sự chưa thống nhất của chúng. Hãy sửa lại để đoạn văn đảm bảo tính thống nhất.
Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
HS làm bài tập
GV chốt kiến thức:
Bài tập 2: Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
(1) En-ri-cô yêu dấu của bố! Việc học quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, con vẫn chưa đến trường với thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con thử nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường . Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại ...
(Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả)
(2) Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!..... Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con!
(Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả)
a. Xác định nội dung chính và đặt nhan đề cho mỗi đoạn văn trên.
b. Nội dung hai đoạn văn trên có gì giống với văn bản Cổng trường mở ra của Lý Lan ?
c. Em hãy viết một đến hai câu vào đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn để khái quát lại nội dung của đoạn.
Bài tập 1: 
Đoạn văn trên còn thiếu sự liên kết giữa các câu trên phương diện ngôn ngữ về khía cạnh thời gian, làm cho mối quan hệ giữa các câu không được đảm đảm bảo. Vì vậy có thể sửa như sau:
 Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là ko ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
Bài tập 2:
a.Nội dung đoạn 1: Người bố giảng dạy cho En-ri- cô về vai trò của việc học tập. Nhan đề: Vai trò của việc học.
Nội dung đoạn 2: Sự hi sinh và tình yêu thương của người mẹ dành cho con. Nhan đề: Tình thương của mẹ
b. Nội dung của hai đoạn văn trên trong văn bản Những tấm lòng cao cả có nét giống với văn bản Cổng trường mở ra là đều đề cập đến vai trò quan trọng của giáo dục nhà trường và tình thương yêu sâu sắc của gia đình dành cho con cái.
c. Thêm câu chủ đề cho mỗi đoạn
(1) En-ri-cô yêu dấu của bố ! Việc học quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, con vẫn chưa đến trường với thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con thử nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường. Và chắc chắn chỉ một tuần lễ thôi, thế nào con cũng xin trở lại lớp học. Hiện nay tất cả thiếu niên đều đi học, En-ri-cô yêu dấu ạ. Con hãy nghĩ đến những người thợ tôi tôi vẫn đến trường sau khi lao động vất vả suốt ngày ; hãy nghĩ đến những cô gái đã đi học ngày chủ nhật vì cả tuần lễ phải bận rộn trong các xưởng thợ,đến những người lính ở thao trường trở về là đã viết viết, đọc đọc. Con hãy nghĩ đến những cậu bé câm và mù mà vẫn phải học [...]. Hãy can đảm lên con, người lính nhỏ của đạo quân mênh mông ấy. Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại ...Con phải hiểu việc học có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi người và sự phát triển của nhân loại.
(2) Mẹ của con rất yêu thương con và luôn dành những điều tốt đẹp nhất cho con. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!.... Nhớ lại điều ấy, bố ko thể nén được cơn tức giận đối với con. Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con.
- Hình thức tổ chức luyện tập : cặp đôi
Bài 3: Hãy sắp xếp các câu sau theo một trình tự hợp lý để có một đoạn văn hoàn chỉnh :
 (1) Ông đang nằm nghỉ trên giường trộm nẻn vào.(2) Hắn nhẹ nhàng mở ngăn kéo tủ lục tìm tiền. (3) Một lần nhà văn Ban- giắc đi ngủ quên không đóng cửa. (4) Bỗng hắn nghe tiếng chủ: “anh bạn ơi, anh đừng hoài công tìm tiền ở cái chỗ mà ngay giữa ban ngày đốt đuốc tôi cũng chẳng vét nổi một xu”. 
- HS làm bài, nhận xét, GV bổ sung, sửa chữa
GV chốt kiến thức
Sắp xếp: 3-1-2-4
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân
Bài 4:
Viết một đoạn văn ngắn (từ 3-5 câu) đảm bảo tính liên kết với chủ đề “Mẹ tôi”.
 - GV hướng dẫn
 HS viết
 - HS viết, đọc, nhận xét
Lưu ý: dùng các từ hoặc cụm từ để liên kết các câu và các câu cùng hướng về một chủ đề.
Đoạn văn tham khảo
Mẹ tôi là một người phụ nữ giàu lòng yêu thương con cái và gia đình. Mỗi ngày mẹ đều thức dậy sớm để chuẩn bị bữa sáng và dọn dẹp nhà cửa rồi mới đi làm. Tuy mẹ rất bận rộn, nhưng mỗi tối mẹ đều quan tâm, hỏi han tôi về việc học tập. Có những lúc tôi bị suốt, cả đêm mẹ không ngủ vì lo lắng, chăm sóc cho tôi. Lúc tôi làm điều gì sai trái mẹ không la mắng tôi mà chỉ khuyên răn nhẹ nhàng về cách ứng xử trong cuộc đời. Tôi rất yêu mẹ và tôi sẽ cố gắng học tập tốt để mẹ vui lòng.
III. Củng cố - Dặn dò(5p)
- GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học
- Giao bài tập về nhà
- Những kỉ niệm nào thức dậy trong em khi đọc văn bản “ cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan. Hãy viết một đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. 
- Từ văn bản ‘‘Mẹ tôi” em cảm nhận được những điều sâu sắc nào của tình cảm con người. Hãy viết một đoạn văn từ 6 -8 câu về chủ đề tình mẹ con có sử dụng phương tiện liên kết.
Phụ lục
TỪ MẸ TRONG TIẾNG NÓI LOÀI NGƯỜI
Người mẹ trong lịch sử tiến hoá loài người có một thiên chức thiêng liêng - đó là sự sinh sản để bảo vệ nòi giống. Chính vì chức năng thiên bẩm ấy mà đại văn hào M. Go-rơ-ki đã viết :
 Đời hiếu mẹ hiền không ánh sáng 
Anh hùng, thi sĩ hỏi còn đâu ?
Trong buổi ấu thơ của tuổi xuân nhân loại, người mẹ đã từng giữ vai trò mẫu hệ. Trong tín ngưỡng tôn giáo, người mẹ được suy tôn là Đức mẹ (Thiên Chúa giáo : Đức mẹ Ma-ri-a ; Phật giáo : Đức Phật bà Quan Thế Âm Bồ Tát) và được phong thần, phong thánh,... Trong gia đình, người mẹ là linh hồn hội tụ mọi nguồn tình cảm. Mẹ là niềm vui, nỗi buồn của con cái và người chồng. Mẹ là "bà nội trợ vĩ đại" trong nữ công gia chánh. Mẹ cũng là người bạn - người thầy đầu tiên dạy con mình mọi hành vi, cử chỉ và tiếng nói ban đầu từ khi còn trong nôi. Mẹ còn là nguồn cung cấp năng lượng vật chất, bồi đắp thế giới tâm hồn cho trẻ thơ. Ngoài xã hội và thế giới tự nhiên, người phụ nữ nói chung và người mẹ nói riêng giữ vai trò cân bằng sinh thái, điều hoà sự sinh tồn của nhân loại. Trên trái đất, phái Đẹp - trong đó có người mẹ, chiếm tới 52% tổng số nhân loại. Và trong số đó, nhiều người đã trở thành nguyên thủ quốc gia, nhà ngoại giao, chính khách, nhà thơ, nhà văn, nhà bác học và những nghệ sĩ tài hoa lỗi lạc. Đặc biệt, có những bà mẹ đã sinh ra cho nhân loại các bậc vĩ nhân. Thế giới của những bà mẹ và phái đẹp còn là nguồn rung động, cảm hứng
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH DẠY THÊM MÔN NGỮ VĂN 9
HỌC KÌ 2
Buổi
Số tiết
Nội dung
Ghi chú
1
- Văn bản n

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_7_chuong_trinh_ca_nam.doc