Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Học kỳ I - Năm học 2019-2020
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần :
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường với cuộc đời mỗi con người, nhất là với lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản
2. Kỹ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con
- Liên hệ vận dụng khi viết bài văn biểu cảm
3. Thái độ:
- Giáo dục tình cảm gia đình, tình mẫu tử, tình cảm với mái trường.
4. Năng lực hướng tới:
- Năng lực thưởng thức văn bản
- Năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác.
- Phát triển cho học sinh năng lực phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật.
- Năng lực tự học, tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
* Tích hợp-GD kỹ năng sống:
- TTHCM: Nêu một số tài liệu ,di chúc, lời chúc mừng nhân ngày khai giảng bức thư nhân ngày tết trung thu .câu chuyện của Bác đối với thiếu niên nhi đồng . Bác khẳng định vấn đề giáo dục là quốc sách hàng đầu-
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
II. Tài liệu, phương tiện và phương pháp
1. Chuẩn bị
- GV: SGV,SGK, KHBH, CKTKN, các tài liệu tham khảo.
- HS: SGK, đọc - trả lời câu hỏi sgk.
2. Phương pháp
- Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, phân tích, diễn giảng, đàm thoại, gợi mở.
Ngày soạn: 24/ 8/ 2019 Ngày giảng: 7A: 7B: TIẾT 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA - Theo Lý Lan - I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần : 1. Kiến thức: - Học sinh hiểu được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường với cuộc đời mỗi con người, nhất là với lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản 2. Kỹ năng: - Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con - Liên hệ vận dụng khi viết bài văn biểu cảm 3. Thái độ: - Giáo dục tình cảm gia đình, tình mẫu tử, tình cảm với mái trường. 4. Năng lực hướng tới: - Năng lực thưởng thức văn bản - Năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác. - Phát triển cho học sinh năng lực phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật. - Năng lực tự học, tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. * Tích hợp-GD kỹ năng sống: - TTHCM: Nêu một số tài liệu ,di chúc, lời chúc mừng nhân ngày khai giảng bức thư nhân ngày tết trung thu .câu chuyện của Bác đối với thiếu niên nhi đồng . Bác khẳng định vấn đề giáo dục là quốc sách hàng đầu- - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. II. Tài liệu, phương tiện và phương pháp 1. Chuẩn bị - GV: SGV,SGK, KHBH, CKTKN, các tài liệu tham khảo. - HS: SGK, đọc - trả lời câu hỏi sgk. 2. Phương pháp - Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, phân tích, diễn giảng, đàm thoại, gợi mở. III.Tiến trình dạy học 1-Giới thiệu bài học: ( 1p) “Ngày đầu tiên đi học Mẹ dắt tay đến trường Em vừa đi vừa khóc Mẹ dỗ dành yêu thương” Kỷ niệm về ngày đầu tiên đến trường luôn là kỷ niệm đẹp nhất trong mỗi người học sinh. Và đồng hành cùng con từ những bước đầu tiên đến trường chính là mẹ. Bài học hôm nay sẽ giúp các em sống lại trong những hồi ức về ngày đầu tiên nép bên mẹ đến trường. 2- Dạy học bài mới : (35p) Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: (10p) * Mục tiêu: Đọc - hiểu những nét chung của một văn bản nhật dụng. * Cách tiến hành: Đoc- tìm hiểu chú thích, diễn giảng, vấn đáp, gợi mở, thảo luận *GV chuyển giao nhiệm vụ * HS thực hiện nhiệm vụ : * HS báo cáo. - GV nêu yêu cầu đọc - đọc mẫu. - Gọi HS đọc. - GV giới thiệu. - Em hãy tóm tắt đại ý của bài văn bằng một câu ngắn gọn? - Bài văn này có chia đoạn không? Vì sao? *GV đánh giá và chốt kiến thức I. Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc văn bản: - Đọc: giọng nhỏ nhẹ, tha thiết, chậm. 2. Tìm hiểu chú thích: - Giáo dục có vai trò to lớn đối với phát triển của xã hội. Ở VN ngày nay, giáo dục đã trở thành sự nghiệp của toàn xã hội. - “ Cổng trường mở ra” là văn bản nhật dụng đề cập đến những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em. 3. Đại ý: Bài văn ghi lại tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên. 4. Bố cục: Không chia đoạn bài văn này. Vì cốt truyện không rõ ràng, chủ yếu là diễn biến tâm trạng của mẹ và con. Tìm hiểu theo diễn biến tâm trạng. Hoạt động 2: (20p) * Mục tiêu: HS phát hiện được những tình cảm của mẹ dành cho con. Tâm trạng của mẹ... * Cách tiến hành: Nêu vấn đề, thảo luận. - Đề cập đến vấn đề được nhiều người quan tâm là VB gì? Phương thức biểu đạt chính? - Đây là tâm trạng của ai? Ngôi kể thứ mấy? Tác dụng? - Tâm trạng của em ngày đầu tiên đến trường? - Tâm trạng của người con ở VB này như thế nào? - Tâm trạng của người mẹ có gì khác? - Tại sao mẹ lại không ngủ được? - Trong đêm không ngủ mẹ đã làm gì? - Ý nghĩa của những cử chỉ đó? - Nghĩ về những kỉ niệm đó lòng người mẹ ra sao? - Nhận xét về cách dùng từ trong đoạn văn? - Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em thì người mẹ đang tâm sự với ai? - Cách viết này có tác dụng gì? - Từ tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ - giúp em hình dung đây là người mẹ như thế nào? - Em sẽ làm gì để đền đáp lại tình cảm của mẹ dành cho em? - Trong đêm không ngủ mẹ suy nghĩ về điều gì? - Tìm câu văn nói lên điều đó? - Tìm các câu trần thuật đơn có từ “là” có trong bài? - Em hiểu thế giới kỳ diệu mở ra là thế giới gì? * KL: Phần ND chính. II.Tìm hiểu văn bản: - Văn bản nhật dụng. - Phương thức biểu đạt chủ yếu: Biểu cảm. - Tâm trạng của người mẹ. Người mẹ trực tiếp nói tâm trạng của mình. - Ngôi 1: Bộc lộ trực tiếp tâm tư tình cảm. 1. Tâm trạng của người con: - HS trình bày tâm trạng của mình. - Tâm trạng của người con: + Giấc ngủ đến dễ dàng. + Háo hức... Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư và hồn nhiên. 2. Tâm trạng của người mẹ: - Không ngủ được. - Không tập trung được vào việc gì cả. - Lên giường vẫn trằn trọc. - Mẹ không ngủ được vì: Mừng con đã lớn. + Hi vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con. + Thương yêu và luôn lo nghĩ cho con. + Thức canh cho giấc ngủ con ngon lành. * Mẹ đắp mền, buông mùng, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con. -> Yêu thương, chăm sóc con chu đáo. Đó là đức hi sinh một vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử. ( Những tình cảm dịu ngọt mẹ dành cho con). * Nhớ lại ngày khai trường đầu tiên của mẹ: gặp thầy mới, bạn mới. + Nôn nao, hồi hộp... + Chơi vơi, hoảng hốt... - Rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến... -> Tác giả dùng từ láy có giá trị gợi cảm diễn tả tâm trạng vui, nhớ, thương (nhớ thương bà ngoại và mái trường xưa). - Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc nói với ai cả. Mẹ nhìn con ngủ như tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình đang tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình. - Làm nổi bật tâm trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp. * Yêu thương, chăm sóc chu đáo cho con. Sẵn sàng hi sinh vì con, tin vào tương lai của con. (HS tự bộc lộ) * Từ câu chuyện về ngày khai trường ở Nhật, mẹ suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với thế hệ tương lai. + Câu văn: “Ai cũng ... hằng dặn sau này”. + Câu: “Thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”. - Thế giới của ánh sáng tri thức thế giới của ước mơ khát vọng bay cao, bay xa. Nhà trường là đường băng cất cánh ước mơ khát vọng cho em. Hoạt động 3: 10p * Mục tiêu: HS khái quát được ND và NT của VB. * Cách tiến hành: Vấn đáp, gợi mở, thảo luận. - Nghệ thuật đặc sắc của văn bản? - Văn bản có ý nghĩa như thế nào? * KL: HS đọc ghi nhớ - sgk III. Tổng kết - ghi nhớ: 1. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật ký của người mẹ nói với con. - sử dụng ngôn ngữ biểu cảm. b. Nội dung - ý nghĩa: - Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò của to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. 2. Ghi nhớ: - HS đọc ghi nhớ: sgk - 9 3. Luyện tập - củng cố: (4p) - HS làm BT - phần luyện tập (sgk - 9) - Đây có phải là văn bản tự sự, miêu tả không? ( văn biểu cảm- học sau). 4. Hoạt động nối tiếp: (1p) - Học bài - thuộc ghi nhớ. - Hoàn thiện bài tập. - Soạn bài: Mẹ tôi 5. Dự kiến kiểm tra, đánh giá: (4p) - Kiểm tra đầu giờ:Văn bản nhật dụng là gì? Ở lớp 6 em đã học những VB nhật dụng nào? ND của những VB đó viết về vấn đề gì? _________________________________________________________________ Ngày soạn: 24 / 8 / 2019 Ngày giảng: 7A: 7B: TIẾT 2: MẸ TÔI (Et-môn-đô-đơ A-mi-xi) I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần : 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Ét – môn – đô – đơ A – mi – xi - Học sinh hiểu cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lý và có tình của người cha khi con mắc lỗi - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. 2. Kỹ năng: - Đọc hiểu văn bản viết dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. 3. Thái độ: Giáo dục tình cảm gia đình, lòng kính yêu cha mẹ. 4. Năng lực hướng tới: - Năng lực thưởng thức văn bản - Năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo - Năng lực hợp tác. - Năng lực tự học - Phát triển cho học sinh năng lực phân tích một số chi tiết trong văn bản. *. Tích hợp- GD kỹ năng sống: - TTHCM: Hệ thống những câu chuyện của Bác nói về lòng bao dung và tấm lòng nhân ái ,những bài học giáo dục con cái –thái độ - GDKNS: Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. II.Tài liệu, phương tiện và phương pháp 1. Chuẩn bị - GV: SGV,SGK, KHBH, CKTKN, các tài liệu tham khảo. - HS: SGK, đọc - trả lời câu hỏi sgk. 2. Phương pháp: - Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, phân tích, diễn giảng, đàm thoại, gợi mở....... III.Tiến trình dạy học 1. Giới thiệu bài học ( 1 p): Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi nào những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế. 2- Dạy học bài mới (35p) Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: (10p) * Mục tiêu: HS đọc VB - nêu được những nét chính về tác giả, tác phẩm. * Cách tiến hành: Đọc- tìm hiểu chú thích. - GV nêu yêu cầu đọc - đọc mẫu. - Gọi HS đọc. - Em hiểu gì về tác giả, tác phẩm? - Trong các từ ngữ vừa giải thích. Từ nào là từ ghép? Từ láy? - Văn bản ghi lại thái độ gì? Của ai? Khi nào? - Dựa vào hình thức VB. Em thấy VB giống thể loại văn nào đã học? Em hiểu gì về thể loại văn ấy? * KL: Phần nội dung chính. I. Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc văn bản: - Giọng trầm, tâm tình, thể hiện những tâm tư, tình cảm của người cha đối với con. 2. Tìm hiểu chú thích: - Tác giả: Ét- môn - đô đơ A-mi-xi (1846- 1908) là nhà văn I-ta-li-a. - Những tấm lòng cao cả là tác phẩm nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tạo của ông. Cuốn sách gồm nhiểu mẩu chuyện có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, trong đó nhân vật trung tâm là thiếu niên, được viết bằng một giọng văn hồn nhiên, trong sáng. - Văn bản gồm 2 phần: + Phần I: Là lời kể của En -ri-cô. + Phần II: Là toàn bộ bức thư của người bố gửi cho con trai là En-ri-cô. - Từ khó: 1,2,4,5. + Từ ghép: Lễ độ, cảnh cáo, trưởng thành. + Từ láy: Quằn quại 3. Đại ý: Văn bản ghi lại thái độ tức giận, buồn bã của một người cha khi En-ri-cô mắc lỗi với mẹ. * Thể loại: văn viết thư Khi cần thông báo, bộc lộ cảm xúc... ta thường viết thư - viết thư là dạng văn biểu cảm. Hoạt động 2:( 20p) * Mục tiêu: HS phát hiện được một số chi tiết liên quan đến hình ảnh cha, mẹ... * Cách tiến hành: Diễn giảng, vấn đáp, gợi mở, thảo luận. * GV chuyển giao nhiệm vụ * HS thực hiện nhiệm vụ : * HS báo cáo. - VB là bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”? - Người bố viết thư cho con trong hoàn cảnh nào? - Thái độ của người bố ra sao? - Dựa vào đâu mà em biết được thái độ ấy? - Em có nhận xét gì về lời văn đó? Tác dụng của nó như thế nào? - Trong thư bố đã nói với người mẹ qua những chi tiết, hình ảnh nào? - Qua những chi tiết đó, em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào? ( Liên hệ phẩm chất của mẹ em và những bà mẹ VN khác). - Theo em điều gì khiến En-ri-cô xúc động? - Vì sao người bố không trực tiếp nói với con mà lại viết thư? - Tìm những lời khuyên nhủ (yêu cầu) của bố với con trong VB? - Em hiểu gì về những lời khuyên ấy? * GV đánh giá và chốt kiến thức II. Tìm hiểu văn bản: * Tìm hiểu nhan đề: Người mẹ tuy không xuất hiện trực tiếp nhưng là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ. Điểm nhìn xuất phát từ người bố. Qua cái nhìn của người bố mà thấy hình ảnh và phẩm chất của người mẹ -> Làm tăng tính khách quan cho sự việc và đối tượng (người mẹ) được kể, mặt khác thể hiện được tình cảm và thái độ của người kể. * Hoàn cảnh người bố viết thư: - Bố để ý thấy con: thiếu lễ độ với mẹ. - Bố buồn bã và tức giận. - Dựa vào những lời của người bố trong bức thư. + Cảnh cáo nghiêm khắc lỗi lầm của En-ri-cô. “Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố”. “Con mà lại súc phạm đến mẹ con ư?”. “Thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ”. + Lời lẽ chân tình, sâu sắc vừa dứt khoát như ra lệnh, vừa mềm mỏng như khuyên nhủ, chứng tỏ bố hết lòng yêu thương con, ghét sự bội bạc và muốn con nhận ra lỗi lầm. -> Gợi lại hình ảnh lớn lao cao cả của người mẹ, làm nổi bật vai trò của người mẹ trong gia đình “Mẹ thức suốt đêm.... quằn quại lo sợ, khóc nức nở...”. “ Sẵn sàng bỏ...hy sinh để cứu sống con” + Người mẹ tuyệt vời, hết lòng yêu thương, lo lắng, chăm sóc và sẵn sàng hy sinh cả mạng sống của mình cho con. Vậy mà En-ri-cô lại vô lễ với mẹ - Điều không thể chấp nhận được. - HS nêu ý kiến. - GV chốt ý. -> Viết thư là nói riêng vừa kín đáo, tế nhị, vừa không làm cho người mắc lỗi mất lòng tự trọng. ( Đây là bài học về cách ứng xử trong gia đình - nhà trường - xã hội). + Dù con có lớn khôn... + Con sẽ không thể sống thanh thản... + Xin lỗi mẹ và sửa chữa lỗi lầm. => Tình yêu thương kính trọng là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người. Hoạt động 3: (5p) * Mục tiêu: HS phát hiện được những nét khái quát về ND và NT của VB. * Cách tiến hành: Vấn đáp, gợi mở, thảo luận. - Chỉ ra những nét đặc sắc về NT của VB? - Văn bản đề cập đến vấn đề gì? . * KL: Phần ghi nhớ - sgk. III. Tổng kết - ghi nhớ: 1. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh, hết lòng vì con. - Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con b. Nội dung - ý nghĩa: - Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình. - Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. 2. Ghi nhớ: - HS đọc ghi nhớ: sgk - 9 3. Luyện tập - củng cố: (4p) - Đọc thêm: Thư gửi mẹ. - Tìm những câu tực ngữ, ca dao nói về công lao của cha mẹ. 4. Hoạt động nối tiếp: (1p) - Học bài - thuộc ghi nhớ. - Làm bài tập 1,2 (sgk - 12). - Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê - Đọc trước: Từ ghép. 5. Dự kiến kiểm tra, đánh giá: (4p) - Kiểm tra đầu giờ: Phân tích tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ? Làm BT 2 (sgk - 9) _________________________________________________ Ngày soạn: 24 /8 / 2019 Ngày giảng: 7A: 7B: TIẾT 3: TỪ GHÉP I-Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần : 1. Kiến thức: - Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. - Đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. 2. Kỹ năng: - Nhận diện các loại từ ghép. - Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ. - Sử dụng từ: Dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. 3. Thái độ: Tự giác, tích cực học tập. 4. Năng lực hướng tới: Năng lực thưởng thức văn bản. Năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo. Năng lực hợp tác. Năng lực tự học. Phát triển cho học sinh năng lực sử dụng từ chính xác. II. Tài liệu, phương tiện và phương pháp: 1. Chuẩn bị - GV: SGV,SGK, KHBH, CKTKN, bảng phụ. - HS: sgk, đọc - tìm hiểu trước sgk 2. Phương pháp - Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, phân tích, diễn giảng, đàm thoại, gợi mở...... III. Tiến trình dạy học: 1. Giới thiệu bài học: ( 1p): Từ trong Tiếng Việt xét về mặt cấu tạo có từ đơn và từ phức. Trong từ phức các tiếng có quan hệ với nhau về mặt ý nghĩa gọi là từ ghép. Có những loại từ ghép nào? Nghĩa của nó ra sao? Chúng ta đến với tiết học hôm nay. 2. Dạy học bài mới (35p) Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1:( 20p) * Mục tiêu: Giúp HS phát biểu được cấu tạo, đặc điểm của từ ghép. * Cách tiến hành: Phát vấn, đàm thoại, diễn giảng, qui nạp. * GV chuyển giao nhiệm vụ * HS thực hiện nhiệm vụ : * HS báo cáo. - HS đọc ngữ liệu: SGK - 13+14. - Em hãy nhận xét trật tự của các tiếng trong từ ghép? - Tên gọi của các từ ghép vừa tìm hiểu? Từ ghép: Quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? Vì sao? - Những từ ghép có các tiếng quan hệ bình đẳng về ngữ pháp gọi là gì? - Từ ghép có mấy loại? Nêu rõ từng loại? - HS đọc. - So sánh nghĩa của từ ghép chính phụ với nghĩa của tiếng chính: + Bà với bà ngoại. + Thơm với thơm phức. ( GV dùng bảng phụ - HS quan sát). - Nghĩa của từ ghép chính phụ như thế nào? - So sánh nghĩa của từ ghép đẳng lập với nghĩa của mỗi tiếng trong từ ghép: Quần áo, trầm bổng. - Nhận xét nghĩa của từ ghép đẳng lập? * GV đánh giá và chốt kiến thức I. Bài học: 1. Các loại từ ghép: - Ngữ liệu 1: + Bà ngoại: Bà: tiếng chính. Ngoại: tiếng phụ. + Thơm phức: Thơm: tiếng chính. Phức: tiếng phụ. - Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. * Từ ghép chính phụ: BAI TAP NHANH - Ngữ liệu 2: SGK - 14. - Các tiếng trong hai từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ, vi các tiếng có quan hệ bình đẳng về ngữ pháp. * Từ ghép đẳng lập: - có 2 loại từ ghép: + Từ ghép chính phụ. + Từ ghép đẳng lập. Ghi nhớ: SGK - 14. BÀI TẬP NHANH 2. Nghĩa của từ ghép: a. Nghĩa của từ ghép chính phụ: - Tiếng chính: + Bà: Người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha. + Thơm: Mùi hương của hoa, dễ chịu, thích ngửi. * nghĩa rộng hơn từ ghép. - Từ ghép: + Bà ngoại: Người đàn bà sinh ra mẹ. + Thơm phức: Mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn. * Nghĩa hẹp hơn tiếng chính. b. Nghĩa của từ ghép đẳng lập: - Tiếng: + Quần: Đồ mặc từ thắt lưng đổ xuống có hai ống che chân hoặc đùi. + Áo: đồ mặc từ cổ trở xuống chủ yếu che ngực và bụng. + Trầm: giọng hoặc tiếng thấp ấm. + Bổng: giọng hoặc tiếng cao và trong. * Nghĩa cụ thể hơn nghĩa của từ ghép. - Từ: + Quần áo: chỉ quần áo nói chung. + Trầm bổng: Âm thanh lúc trầm, lúc bổng nghe rất êm tai. * Nghĩa khái quát hơn nghĩa từng tiếng. - HS đọc ghi nhớ: SGK - 14. Hoạt động 2:( 15p) * Mục tiêu: HS nhận biết, tìm hiểu nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.. * Cách tiến hành: Thực hành: cá nhân - theo tổ. - Xếp các từ vào bảng phân loại từ ghép? - Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép chính phụ? - Điền thêm từ để tạo thành từ ghép đẳng lập? - Tại sao nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở mà không thể nói 1 cuốn sách vở? - GV chia nhóm - HS hoạt động theo nhóm - Đại diện nhóm lên trình bày. - Phân tích cấu tạo ngữ pháp? * KL: HS khắc sâu hơn bài học. II. Luyện tập: 1-Bài tập 1: (SGK -15): + Ghép chính phụ: xanh ngắt, cười nụ, lâu đời, nhà máy, nhà ăn + Ghép đẳng lập: ẩm ướt, suy nghĩ, chài lười, cây cỏ, đầu đuôi. 2-Bài tập 2: (SGK -15): - Ghép chính phụ: + Bút bi, bút chì +Mưa phùn, mưa rào, mưa bụi + Ăn cơm, ăn phở, ăn bánh, + Trắng tinh, trắng nõn, trắng hổng . 3- Bài tập 3: (SGK -15): Núi (non, sông), ham muốn, học (hành, tập), xinh (tươi, đẹp) 4. Bài 4: (SGK - 15): - Có thể nói: một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách, vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. - Không thể nói: một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung các loại.. 5. Bài 5: (SGK - 15): a. Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là “hoa hồng”. Vì “hoa hồng” là chỉ tên một loài hoa. b. Nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá” là đúng vì “áo dài” ở đây là tên một loại áo (có thể ngắn, dài so với cơ thể người mặc). c. Không phải mọi loại “cà chua” đều chua vì nó là tên gọi một loại cây quả, chứ không phải “cà chua có vị chua”. - Có thể nói “Quả cà chua ngọt quá” vì nó hỉ một quả cà chua nhưng có vị ngọt. d. Không phải mọi loại cá có màu vàng gọi là “cá vàng”. “Cá vàng” là tên gọi một loại cá cảnh, vây to, đuôi lớn xòe rộng, có màu vàng hoặc đỏ. 6. Bài 6: (SGK - 16): - Mát tay: + Mát: Tính từ chỉ trạng thái vật lý cảm nhận bằng da. + Tay: Danh từ chỉ bộ phận của cơ thể. -> Chỉ một phẩm chất nghề nghiệp ( Khác phẩm chất con người) có tay nghề giỏi dễ thành công trong công việc. VD: Cô ấy nuôi lợn rất mát tay. - Nóng lòng: + Nóng: Tính từ chỉ trạng thái vật lý. + Lòng: Chỉ bộ phận của cơ thể người. -> Chỉ tâm trạng mong muốn cao độ làm một việc gì đó. VD: Tôi rất nóng lòng muốn làm ngay. 7. Bài 7: (SGK - 16): Máy hơi nước. Than tổ ong. Bánh đa nem. 3. Luyện tập - củng cố: (4p) - Đọc phần đọc thêm: sgk 16,17. *Lưu ý: Có hiện tượng mất nghĩa, mờ nghĩa của tiếng đứng sau ở một số từ ghép chính phụ. 4. Hoạt động nối tiếp: (1p) - Học bài - thuộc ghi nhớ. - Hoàn thiện bài tập. - Đọc trước: Liên kết trong VB. 5. Dự kiến kiểm tra, đánh giá: (4p) - Kiểm tra đầu giờ: Nhắc lại thế nào là từ phức? từ ghép? Cho VD? Ngày soạn: 24 / 8/ 2019 Ngày giảng: 7A: 7B: TIẾT 4: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần : 1. Kiến thức: - Hiểu được khái niệm liên kết trong văn bản. - Yêu cầu về liên kết trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản. - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. 3. Thái độ: Tự giác, tích cực học tập. 4. Năng lực hướng tới. - Năng lực thưởng thức văn bản. Năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo. Năng lực hợp tác. Năng lực tự học. Phát triển cho học sinh năng lực viết đoạn văn, bài văn có tính liên kết chặt chẽ. II. Tài liệu, phương tiện và phương pháp 1. Chuẩn bị - GV: SGV,SGK, KHBH, CKTKN, bảng phụ. - HS: sgk, đọc - tìm hiểu trước sgk. 2. Phương pháp - Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, phân tích, diễn giảng, đàm thoại, gợi mở .. III. Tiến trình dạy học 1 Giới thiệu bài học : (1p): Khi tạo lập văn bản để nội dung đảm bảo tính thống nhất, dễ hiểu và gắn bó chặt chẽ với nhau; thì sự liên kết là vô cùng quan trọng. Muốn làm tốt điều đó, người viết (nói) cần phải làm gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 2. Dạy học bài mới : (35p) Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1:( 20p) * Mục tiêu: Giúp HS hiểu được khái niệm và phương tiện liên kết trong VB. * Cách tiến hành: Phát vấn, đàm thoại, diễn giảng, qui nạp. *GV chuyển giao nhiệm vụ * HS thực hiện nhiệm vụ : * HS báo cáo - Ngữ liệu 1: sgk - 17 - Phiếu học tập hoặc bảng phụ. - Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? Tính liên kết có vị trí, vai trò như thế nào trong văn bản? HS đọc ngữ liệu sgk - 18 - Trả lời câu hỏi. - Đưa đoạn văn đúng: sgk -tr 5 để HS so sánh. - Việc thiếu hoặc sai từ trong VB dẫn tới hậu quả gì? - Thêm từ “còn bây giờ” vào có tác dụng gì? - Một văn bản liên kết phải có điều kiện gì? - Cùng với điều kiện ấy thì các câu trong VB phải sử dụng điều kiện gì? * GV đánh giá và chốt kiến thức Hoạt động 2:( 15p) * Mục tiêu: Biết sắp xếp và chỉ ra tính liên kết trong các đoạn văn cụ thể.. * Cách tiến hành: Thực hành: cá nhân, theeo tổ, nhóm. - HS trao đổi nhóm. - Đại diện nhóm trình bày. - HS trao đổi nhóm. - HS làm cá nhân (miệng). * KL: HS hiểu trong văn bản phải có sự liên kết giữa các câu, các đoạn văn. I. Bài học: 1. Tính liên kết của văn bản: - En-ri-cô sẽ không hiểu được điều bố muốn nói. - Vì giữa các câu chưa có sự liên kết. + Câu 1: Nói về việc En-ri-cô mắc lỗi với mẹ. + Các câu sau gợi lại tình cảm của mẹ với En-ri-cô. + Câu cuối: Thái độ của bố với En-ri-cô. - Phải có tính liên kết. * Ghi nhớ: sgk - 18 2. Phương tiện liên kết trong văn bản. a. Đoạn văn trên thiếu sự liên kết về nội dung, ý nghĩa. - Sửa: Đưa đoạn văn đúng: sgk - 10. b. Đoạn văn b. + Thiếu: Từ (cụm từ) còn bây giờ, giấc ngủ. + Sai: Thay từ “đứa trẻ” = từ “con”. - Đoạn văn không rõ nghĩa, không biết nói cụ thể về ai? ( đứa trẻ). - Các câu nối kết với nhau bằng phương tiện liên kết thích hợp (từ, câu nói). - Liên kết về nội dung, ý nghĩa. - Liên kết về phương diện hình thức ngôn ngữ. (các từ ngữ, câu văn thích hợp) II. Luyện tập: 1. Bài 1: sgk - 18 - ĐV không có tính liên kết, sắp xếp lại. - Xếp đúng: 1 - 4 - 2 - 5 - 3 2. Bài 2: sgk - 19 -Xét về nội dung, ý nghĩa không có tính liên kết ->Thiếu một cái dây thông tin nối liền ý của những câu đó. 3. Bài 3: sgk - 19 - Điền các từ: Bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là. 4. Bài 4: sgk - 19 - Nếu tách riêng thì hai câu không có sự liên kết. Vì câu 1 nói về mẹ. Câu 2 nói về con. Nhưng nếu đặt vào trong đoạn văn với câu 3 thì nó lại thống nhất về nội dung. 5. Bài 5: sgk - 19 - Một trăm đốt tre rời rạc thì không tạo thành một cây tre, chỉ tạo thành cây tre khi một trăm đốt tre gắn kết với nhau.Đoạn văn hay bài văn cũng vậy, phải gắn kết cả về nội dung , ý nghĩa và phương diện hình thức ngôn ngữ. 3. Luyện tập - củng cố: (4p) - GV khái quát nội dung bài học. - Đọc thêm sgk - 19. 4. Hoạt động nối tiếp: (1p) - Học bài - thuộc ghi nhớ. - Hoàn thiện bài tập. - Chuẩn bị bài: Cuộc chia tay của những con búp bê. 5. Dự kiến kiểm tra, đánh giá: (4p) - Kiểm tra đầu giờ: Thế nào là VB? Tính chất của VB? ( Chuỗi lời nói miệng hay viết có chủ đề thống nhất, liên kết mạch lạc vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thể hiện mục đích giao tiếp). _____________________________________________________________ Ngày 26 tháng 8 năm 2019 TT KÝ DUYỆT Trương Thị Thu Hằng Ngày soạn: 29 / 8 / 2019 Ngày giảng: 7A: 7B: TIẾT 5: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ - Khánh Hoài - I- Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần : 1. Kiến thức: - Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị. - Đặc sắc nghệ thuật của văn bản 2. Kỹ năng: - Đọc hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật. - Kể và tóm tắt truyện. 3. Thái độ: Giáo dục tình cảm gia đình, tình cảm anh em gắn bó, yêu thương nhau 4. Năng lực hướng tới: - Năng lực thưởng thức văn bản. - Năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo.,năng lực hợp tác. - Năng lực tự học. Phát triển cho học sinh năng lực phân tích tâm trạng nhân vật. *. Tích hợp: Giáo dục kỹ năng sống cho HS - Tự nhận thức về lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. Biết lắng nghe và trình bày những cảm nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật. II. Tài liệu, phương tiện và phương pháp 1. Chuẩn bị - GV: SGV,SGK, KHBH, CKTKN. - HS: SGK, đọc - trả lời câu hỏi sgk 2. Phương pháp Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, phân tích, diễn giảng, đàm thoại, gợi mở . III. Tiến trình dạy học 1. Giới thiệu bài học: (1p): Dân tộc VN vốn có truyền thống nhân hậu, vị tha trong cuộc sống và có những tình cảm trong sáng, cao đẹp ngay cả trong những hoàn cảnh khó khăn khắc nghiệt, éo le bất hạnh của cuộc đời. Truyền thống ấy, tình cảm ấy được thể hiện khá rõ và đầy cảm động của những em bé, không may mắn rơi vào hoàn cảnh bất hạnh. Văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” sẽ giúp chúng ta thấy rõ điều đó. 2. Dạy học bài mới (35 p) Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: (15p) * Mục tiêu: HS đọc - kể tóm tắt, luyện biết được bố cục và sự sắp xếp của truyện. * Cách tiến hành: Đọc - nêu vấn đề, đàm thoại. *GV chuyển giao nhiệm vụ * HS thực hiện nhiệm vụ : * HS báo cáo. - GV nêu yêu cầu đọc - đọc mẫu. - Gọi HS đọc. - Em hãy kể tóm tắt câu chuyện? - Cốt truyện diễn ra bằng tình huống nào? Diễn biến câu chuyện kể theo trình tự nào? - Đây là kiểu văn bản nào? - Văn bản đề cập vấn đề gì? - Ván đề chính của văn bản? - HS giải thích các từ? - Văn bản được chia làm mấy phần? từ đâu đến đâu? Nội dung từng phần? * GV đánh giá và chốt kiến thức I. Tiếp xúc văn bản. 1. Đọc - kể: - Giọng trầm, lắng, buồn, thể hiện tâm trạng của 2 đứa trẻ. - HS kể: + Tình huống: Chia đồ chơi. + Thứ tự kể: “ Đêm qua”-> “Sáng nay” Trình tự: thời gian đan xen hiện tại, quá khứ. + Kết thúc truyện. 2. Tìm hiểu chú thích: - Văn bản nhật dụng. - Văn bản viết về quyền trẻ em. - Chủ đè: thể hiện nỗi đau đớn, tủi hờn của những em bé chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh, đồng thời ca ngợi tấm lòng trong sáng, nhân hậu, vị tha của tuổi thơ. - Từ ngữ: 3,5,6. 3. Bố cục: 3 phần: - Từ đầu -> khóc nhiều: Tình huống truyện. - Tiếp -> Trùm lên cảnh vật: Diễn biến truyện. - Còn lại: Kết thúc truyện: Cuộc chia tay của hai anh em. Hoạt động 2: (20p) * Mục tiêu: HS biết được hoàn cảnh éo le, tâm trạng, tình cảm của các nhân vật trong truyện. * Cách tiến hành: Nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, diễn giảng. - Truyện viết về ai? (nhân vật chính). Về việc gì? (sự việc chính) - Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng? - Văn bản được trình bày bởi phương thức biểu đạt nào? - Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không? (Những con búp bê là đồ chơi của thế giới trẻ thơ, trong sáng, không có tội gì - thế mà lại phải chia tay cũng như anh em Thành và Thủy). ? Em có thể đặt nhan đề khác cho chuyện được không? - Theo em câu chuyện được bắt đầu từ sự việc nào? - Tìm những chi tiết trong truyện thể hiện tình cảm của hai anh em: Thành và Thủy? - Qua những chi tiết trên, em có nhận xét gì về tình cảm của hai anh em? Liên hệ: Tìm những câu tục ngữ, ca dao, bài thơ nói về tình cảm anh em? - HS liên hệ bản thân? - Em hiểu thế nào là gia đình hạnh phúc? - Tình cảm gia đình luôn luôn phải giữ gìn và trân trọng . * KL: Phần ND chính. II. Tìm hiểu văn bản: 1. Tìm hiểu chung ( Truyện - nhân vật - ngôi kể..) - Nhân vật: Thành, Thủy ( nhân vật chính). - Sự việc chính: Cuộc chia tay. - Ngôi kể thứ nhất: Nhân vật chính xưng tôi kể chuyện. -> Bộc lộ rõ tâm trạng, tăng tính chân thực, người đọc cảm động (vì diễn tả sâu sắc tình cảm trong cảm trong sáng). - Tuy có nhân vật, có sự việc và có kết cấu. truyện khá rõ ràng nhưng phương thức chính vẫn là phương thức biểu cảm. - Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện thể hiện rõ tư tưởng chủ đề của người viết: ( Mượn chuyện con búp bê phải chia tay để nói lên một cách thấm thía con người phải chia tay nhau). -> Hạnh phúc gia đình là thiêng liêng, quí giá, không ai làm tổn hại đến tình cảm đó. - HS có thể đặt tên khác: Búp bê chia tay. Thành, Thủy và những con búp bê. * Sự việc bố mẹ Thành và Thủy li hôn ( Tình trạng li hôn là một thực tế đau lòng và nạn nhân đáng thương là những đứa trẻ) 2. Tình cảm của hai anh em: - Trước kia: + Mang kim đến tận sân bóng để vá áo cho anh. + Thành: Chiều nào cũng đi đón em, dắt tay nhau trò chuyện vui vẻ. - Đêm qua: Nghe tiếng nức nở
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_hoc_ky_i_nam_hoc_2019_2020.doc