Giáo án chủ đề Ngữ văn 7 - Chủ đề 1 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Hồng Hương

Giáo án chủ đề Ngữ văn 7 - Chủ đề 1 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Hồng Hương

I. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:

 a. Kiến thức: HS hiểu được

 - Nững tình cảm cao quý, thức trách nhiệm đối với trẻ em, phụ nữ, hạnh phúc gia đình, tương lai nhân loại của một số văn bản nhật dụng đề cập đến các vấn đề văn hóa, giáo dục, quyền trẻ em, gia đình và xã hội (Cổng trường mở ra- Lí Lan ; Mẹ tôi - Amixi ; Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài)

 - Xác định được ý thức trách nhiệm của cá nhân với gia đình, xã hội.

 - Nắm được liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản

 b. Kĩ năng:

 - Rèn luyện kĩ năng đọc, cảm thụ và phân tích văn bản nhật dụng.

 - Kĩ năng tạo lập văn bản có liên kết, mạch lạc.

 * KNS: Tự nhận thức và xác định giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân đối với hạnh phúc gia đình (Mẹ tôi, Cuộc chia tay của những con búp bê.)

 c. Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu thương kính trọng mẹ cha, sự gắn bó với đời sống gia đình, sự quan tâm đến trẻ thơ.

 * GDMT: Liên hệ môi trường gia đình và sự ảnh hưởng đến trẻ em-( Cuộc chia tay của những con búp bê.)

 2. Định hướng phát triển năng lực HS:

 - Năng lực quan sát (tranh ảnh)

 - Năng lực phân tích

 - Năng lực hợp tác

 - Năng lực đánh giá và tự đánh giá

 - Năng lực tổng hợp

 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ

 - Năng lực giao tiếp

 

doc 16 trang Trịnh Thu Thảo 01/06/2022 2410
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án chủ đề Ngữ văn 7 - Chủ đề 1 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Hồng Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 10/9/2021 
Tên chủ đề 1: 
(Kèm theo Công văn số 2214 /SGDĐT-GDTrH ngày 03/11/2020 của Sở GD&ĐT Bình Định)
Tổng số tiết 07: từ tiết: 01 đến tiết 07
 * Giới thiệu chung về chủ đề: Niềm vui lớn nhất của trẻ thơ là được đến trường, được mẹ yêu thương, được sống trong gia đình hạnh phúc. Nhưng khi niềm vui đó không được trọn vẹn thì tình cảm của các em sẽ như thế nào? Để hiểu rõ hơn về điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề này.
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
 a. Kiến thức: HS hiểu được
 - Nững tình cảm cao quý, thức trách nhiệm đối với trẻ em, phụ nữ, hạnh phúc gia đình, tương lai nhân loại của một số văn bản nhật dụng đề cập đến các vấn đề văn hóa, giáo dục, quyền trẻ em, gia đình và xã hội (Cổng trường mở ra- Lí Lan ; Mẹ tôi - Amixi ; Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài)
 - Xác định được ý thức trách nhiệm của cá nhân với gia đình, xã hội.
 - Nắm được liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản
 b. Kĩ năng:
 - Rèn luyện kĩ năng đọc, cảm thụ và phân tích văn bản nhật dụng.
 - Kĩ năng tạo lập văn bản có liên kết, mạch lạc.
 * KNS: Tự nhận thức và xác định giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân đối với hạnh phúc gia đình (Mẹ tôi, Cuộc chia tay của những con búp bê.)
 c. Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu thương kính trọng mẹ cha, sự gắn bó với đời sống gia đình, sự quan tâm đến trẻ thơ.
 * GDMT: Liên hệ môi trường gia đình và sự ảnh hưởng đến trẻ em-( Cuộc chia tay của những con búp bê.)
 2. Định hướng phát triển năng lực HS:
 - Năng lực quan sát (tranh ảnh)
 - Năng lực phân tích
 - Năng lực hợp tác
 - Năng lực đánh giá và tự đánh giá
 - Năng lực tổng hợp
 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ
 - Năng lực giao tiếp
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 1. Giáo viên: - Đọc kỹ SGK, SGV, soạn CĐ.
	- Đồ dùng dạy học: bảng phụ, phương án tổ chức lớp học: Thảo luận nhóm.
 2. Học sinh: - Đọc kỹ SGK, chuẩn bị bài kỹ, soạn bị.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát/ khởi động 5’
Mục tiêu hoạt động
Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh
Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
Giới thiệu dẫn dắt vào chủ đề, tạo tâm thế tiếp nhận bài học cho HS.
GV nêu tình huống có vấn đề:
? Từ lớp 1 đến lớp 6, em đã dự 6 lần khai trường, ngày khai trường nào em nhớ nhất? Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đ lm gì v nghĩ những gì không? Em có bao giờ phạm lỗi với mẹ không? Nhà trường có vai trò gì đối với chúng ta?
-> Trong mỗi cuộc đời của chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả nhưng không phải khi nào chúng ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ khi nào mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra điều đó...
? Khi một gia đình tan vỡ, ai là người bị tổn thương nhiều nhất?
 -> Mỗi gia đình tan vỡ đã để lại hậu quả vô cùng to lớn mà nạn nhân của những hậu quả ấy là những em bé trong sáng, nhân hậu, vị tha và luôn có tâm hồn cao đẹp.
=> GV chốt vào nội dung chủ đề.
- Nghe, trình bày cảm nhận riêng về nội dung, ...
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 200’
Mục tiêu:
Giúp HS hiểu được:
- Kiểu văn bản, bố cục.
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ dành cho con.
- Vai trò quan trọng của nhà trường đối với mỗi con người.
- Tổng kết nghệ thuật và nội dung.
Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh
Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
NỘI DUNG 1: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Thao tác 1: Đọc - tìm hiểu chung 
* Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – Hướng dẫn HS cách đọc; nhận xét cách đọc.
- Tìm hiểu 1 số chú thích quan trọng trong văn bản.
* Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (Kiểu văn bản, PTBĐ, bố cục... )
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu ...
Yêu cầu thảo luận nhóm, trình bày các vấn đề cơ bản:
-Nhóm 1: Nêu những nét cơ bản về văn bản nhật dụng?
-Nhóm 2: Xác định nội dung, kiểu văn bản dựa trên tính cập nhật, thời sự của vấn đề đặt ra!
 -Nhóm 3: Kể thêm một số văn bản khác đã học có kiểu tương tự + Xác định phương thức biểu đạt của văn bản!
-Nhóm 4: Xác định bố cục của văn bản!
- GV quan sát HS các nhóm hoạt động, hỗ trợ các cá nhân hoặc nhóm gặp khó khăn.
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
- GV gọi 4 HS (hoặc diện 4 nhóm) báo cáo kết quả. 
+ Đánh giá kết quả hoạt động:
-GV nhận xét, đánh giá.
-Học sinh thống nhất phần đáp án và trình bày vào vở.
-Học sinh đọc diễn cảm văn bản
- Biết nhận xét cách đọc.
-Nắm vững nội dung của
 một số chú thích.
-HS quan sát và tiến hành
 hoạt động theo nhóm.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả. 
- Yêu cầu cần đạt:
- Kiểu văn bản: Biểu cảm
- Bố cục: 2 đoạn
+Từ đầu thế giới mà mẹ
 vừa bước vào”
-> Tâm trạng của me 
trong đêm trước ngày 
khai trường của con
+Còn lại: Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
Thao tác 2: Đọc, hiểu văn bản
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV dẫn dắt để chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh:
? Theo dõi phần đầu văn bản và cho biết người mẹ đã nghĩ đến con trong thời điểm nào?
-> Đêm trước ngày con vào lớp 1
? Trong thời điểm đó, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ?
-> Tâm trạng của người mẹ và đứa con đều khác thường nhưng không giống nhau.
? Những chi tiết nào biểu hiện tâm trạng của đứa con ?
-> Đứa con như thấy mình đã lớn, giúp mẹ dọn dẹp, thu xếp đồ chơi, niềm vui háo hức “giấc ngủ đến dễ dàng như uống một ly sữa”.
? Tâm trạng của người mẹ được biểu hiện ở những chi tiết nào trong bài ?
- Hôm nay mẹ không tập trung được, mẹ tin đứa con của mẹ..
* Yêu cầu:
-Thảo luận nhĩm theo câu hỏi: 
Theo em, vì sao mẹ thao thức không ngủ được ?
-> Mẹ không ngủ được, vì: 
+ Mừng vì con đã lớn.
+ Hy vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con.
+ Thương yêu, luôn nghĩ về con.
+ Thức canh cho giấc ngủ con ngon lành 
+ Nhớ ngày bà ngoại dắt mẹ vào lớp một và tâm trạng hồi hộp của mình lúc đó.
GV Chốt lại vấn đề:
? Những điều đó cho em hình dung về người mẹ như thế nào ?
-> Người mẹ có tình yêu con tha thiết, sâu nặng, có đức hy sinh cao cả, có thể vì con mà người mẹ làm mọi việc dù khó khăn, gian khổ nhất.
- GV bình về tình mẫu tử, đức hy sinh của người me: Những điều mẹ nghĩ, mẹ làm, tất cả đều toát lên tình cảm yêu thương, trìu mến thiết tha mà mẹ dành cho con; đồng thời cũng chính là ước mơ, hoài vọng của mẹ đối với tương lai của con. Thấy con vẫn ngây thơ, hồn nhiên, bé bỏng, vừa có cảm giác con đã trưởng thành khôn lớn hơn mọi ngày. Đó cũng là tâm trạng chung của những người mẹ chuẩn bị cho con vào lớp Một. Và đó cũng là đức hy sinh - một vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử trong cách sống của người mẹ Việt Nam.
- HS đọc lại đoạn cuối VB “Mẹ nghe nói ở Nhật ” đến hết bài.
? Trong đêm không ngủ mẹ liên tưởng về ngày khai trường ở đâu và có suy nghĩ như thế nào?
-> Ngày hội khai trường ở Nhật – ngày lễ trọng đại của toàn xã hội.
? Ở nước ta ngày khai trường có diễn ra “như ngày lễ của toàn xã hội” không ? Hãy tả quang cảnh ngày hội khai trường của em trong vài ba câu bằng miệng.
-> HS tả miệng một đoạn văn ngắn về quang cảnh ngày khai trường – không khí ngày hội.
? Theo em, câu nào trong đoạn văn nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?
GDMT: Môi trường sống ảnh hưởng như thế nào đến trẻ em? 
-> Câu “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm hằng dặm sau này”.
 Trong giáo dục không thể sai lầm, nếu sai lầm sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng (quyết định tương lai của đất nước).
? Kết thúc bài văn, tác giả viết : “Bước qua cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”. Đã 7 năm bước qua cổng trường, bây giờ em hiểu thế giới kỳ diệu đó là gì ?
* Tích hợp GD kĩ năng sống: lòng biết ơn
Thao tác 3: Tổng kết 
Câu hỏi:
Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của văn bản
- Học sinh trình bày 
Nu r những giá trị nội dung, nghệ thuật.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
=> GV tổng kết nội dung
1. Nghệ thuật:
- Tâm trạng nhân vật được miêu tả cụ thể, sinh động.
- Cách viết bộc lộ được nội tâm nhân vật sâu sắc.
2. Nội dung:
-Bài ca về tình mẫu tử
-Bài ca hi vọng về con cái và nhà trường.
HS hiểu được tâm trạng của me trong đêm trước ngày khai trường của con
- Thời điểm : đêm trước
 ngày đầu tiên con vào lớp 
1.
- Tâm trạng : hồi hộp, 
bâng khuâng, xao xuyến.
- Hành động : chăm sóc,
 chuẩn bị chu đáo, thao 
thức, trằn trọc không ngủ, suy nghĩ miên man.
à tình yêu con đến độ quên mình – đó là đức hy sinh, vẻ đẹp của tình mẫu tử
- Nhớ thương bà và mái trường xưa.
HS hiểu được tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ tre.
- Ngày khai trường – ngày lễ của toàn xã hội.
- Không được phép sai lầm trong giáo dục.
- Nhà trường đã mang lại cho con người : tri thức, tư tưởng, tình cảm, đạo đức, niềm vui, hy vọng.
-> Giáo dục có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống của mỗi con người.
Biết trình bày rõ cảm nhận các phần 
(Đảm bảo các ý chính trong ghi nhớ SGK)
*Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS cảm nhận được nội dung và nghệ thuật của các chi tiết trong văn bản.
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS hiểu được nội dung, nghệ thuật chính và ý nghĩa của văn bản.
Hs nắm được:
- Tc giả, tác phẩm.
- Phương thức biểu đạt.
- Đại ý văn bản.
-Vai trọng quan trọng của người mẹ trong gia đình.
- Sự thiêng liêng của tình yêu cha mẹ
NỘI DUNG 2: MẸ TÔI
Thao tác 1: Đọc - tìm hiểu chung 
* Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – Hướng dẫn HS cách đọc; nhận xét cách đọc.
- Tìm hiểu 1 số chú thích quan trọng trong văn bản.
* Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (Kiểu văn bản, PTBĐ, đại ý... )
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu ...
? Xác định nội dung, kiểu văn bản dựa trên tính cập nhật, thời sự của vấn đề đặt ra!
 ? Xác định phương thức biểu đạt của văn bản!
? Xác định bố cục của văn bản!
GV quan sát HS hoạt động, hỗ trợ các cá nhân gặp khó khăn.
GV chốt:
 - Et –môn – đô đơ A- mi-xi ( 1846-1908), nhà văn I-ta-li-a (Ý).
- Thể loại: văn bản nhật dụng
- Kiểu văn bản: biểu cảm
- Đại ý: Người bố bằng sự nghiêm khắc của mình, đã nêu lên lỗi lầm của đứa con, nói với con về tình yêu thương, đức hi sinh vô bờ của mẹ và yêu cầu con phải thành khẩn sửa chữa sai lầm.
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS nắm được tác giả và tác phẩm.
Thao tác 2: Đọc- Hiểu văn bản
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV dẫn dắt để chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh:
? Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là Mẹ tôi?
-> HS thảo luận, phát biểu.
+ Vì câu chuyện kể lại sự việc En-ri-cô mắc lỗi (thiếu lễ độ với mẹ). Người cha đã để ý đến điều đó và ông hết sức buồn bã, tức giận.
+ Vì En-ri-cô có những lời nói thiếu lễ độ với mẹ mà người cha đã viết thư cho con để nhắc nhở con phải nhớ công lao to lớn của mẹ trong việc chăm sóc, nuôi nấng, dạy bảo để cho En-ri-cô trưởng thành.
? Nên đặt văn bản là Bố tôi vì ông là người viết thư cho En-ri-cô hoặc nên đặt văn bản là Một lỗi lầm không thể tha thứ của tôi thì hợp lí hơn? Hãy nêu ý kiến của em?
-> Đúng là trong văn bản này, người viết thư là người bố nhưng mọi lời kể lại hướng về người mẹ. Người bố không nói về mình, không nói nhiều về con trai mà chủ yếu nói về người mẹ của En-ri-cô. Vì thế nếu đặt tên văn bản là Bố tôi hay Một lỗi lầm không thể tha thứ của tôi thì sẽ không nêu lên được tinh thần của văn bản. Bởi vậy nhan đề Mẹ tôi như SGK là hợp lí nhất.
? Qua văn bản, em thấy thái độ của người bố đối với En-ri-cô như thế nào? Dựa vào đâu mà em biết được điều đó? 
-> Thái độ của người bố qua bức thư đối với En-ri-cô là một thái độ kiên quyết, nghiêm khắc nhưng cũng rất chân tình và sâu sắc. 
Những chi tiết thể hiện điều đó:
+ Việc làm như thế...
+ Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy...
+ Từ nay, con không được thốt ra...
+ Bố rất yêu con...còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ...
? Lí do nào đã khiến ông có thái độ như vậy?
-> Lí do khiến người bố có thái đô như vậy là vì:
+ Việc thiếu lễ độ đối với mẹ của En-ri-cô.
+ Tâm tư và tình cảm buồn khổ trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông đối với vợ.
? Trong truyện có những hình ảnh, chi tiết nào nói về mẹ? Hình ảnh của người mẹ qua thái độ và tâm tình của người cha. Qua đó, em hiểu mẹ của En-ri-cô là người mẹ như thế nào?
-> Các hình ảnh, chi tiết " mẹ phải thức suốt đêm...mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để..hi sinh tính mạng để cứu sống con.
+ Người mẹ của En-ri-cô là người hết mực yêu con, có thể hi sinh hạnh phúc, hi sinh tính mạng để cứu sống con, người phụ nữ giàu tình yêu thương, sắn sàng hi sinh tất cả vì con...
- GV bình về tình mẫu tử...
- GV tích hợp bài Cổng trường mở ra để HS cảm nhận được tình mẹ con, từ đó liên hệ đến bản thân.
-> Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho HS
H. Theo em, điều gì đã khiến cho En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố? Hãy tìm hiểu và lựa chọn các lí do mà em cho là đúng trong những lí do đã nêu ở trong sgk?
-> HS thảo luận nhóm, phát biểu vì: 
+ Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En -ri-cô.
+ Vì thái độ kiên quyết và nghiêm túc của bố.
+ Vì những lời nói rất chân tình và sâu sắc của bố.
- Liên hệ giáo dục.
*Thái độ của người bố:
- Tức giận
- Đau xót
- Khuyên giải con phải kính trọng mẹ
- Đưa ra biện pháp để cậu bé En-ri-cô sửa chữa sai lầm.
-> Hợp lí vì ông rất nghiêm khắc với con.
-> Cách góp ý của ông cũng rất tế nhị, không chỉ hợp lí mà còn hợp tình.
* Cảm nghĩ của En -Ri -Cô:
-Vô cùng xúc động
-Nhạy cảm, nhận ra sai trái của mình
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản
Thao tác 3 Tổng kết
? Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của văn bản?
- Học sinh trình bày 
Nêu ra những giá trị nội dung, nghệ thuật.
1. Nội dung:
- Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình.
- Tình thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
2. Nghệ thuật: Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp (viết thư) có ý nghĩa giáo dục thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
=> GV tổng kết nội dung
* Tổng kết:
Ghi nhớ SGK
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS nắm được nội dung, nghệ thuật chính và ý nghĩa văn bản.
NỘI DUNG 3: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được:
- Tác giả, tác phẩm.
- Phương thức biểu đạt.
- Đại ý văn bản.
-Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng..
- Nỗi đau đớn của những đứa con khi gia đình tan vỡ
- Sự nhân hậu, vị tha của hai đứa trẻ.
Thao tác 1: Đọc - Tìm hiểu chung 
* Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – Hướng dẫn HS cách đọc; nhận xét cách đọc.
- Tìm hiểu 1 số chú thích quan trọng trong văn bản.
- Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (Kiểu văn bản, PTBĐ, đại ý... 
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu ...
? Xác định nội dung, kiểu văn bản dựa trên tính cập nhật, thời sự của vấn đề đặt ra!
 ? Xác định phương thức biểu đạt của văn bản!
? Xác định bố cục của văn bản!
GV quan sát HS hoạt động, hỗ trợ các cá nhân gặp khó khăn.
GV chốt:
1.Tác giả: Khánh Hoài 
2.Tác phẩm: “Cuộc chia tay của những con búp bê” được trao giải nhì trong cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ em tổ chức năm 1992
3. Đại ý: Qua cuộc chia tay đầy xúc động, tác phẩm ca ngợi tấm lòng nhân hậu của anh em Thành -Thuỷ.
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS hiểu được tác giả và tác phẩm, kiểu văn bản, PTBĐ, đại ý...
Thao tác 2: Đọc- Hiểu văn bản
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV dẫn dắt để chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh:
- Nhiệm vụ 1: Truyện viết về ai, về việc gì ?Ai là nhân vật chính trong truyện ?
- Nhiệm vụ 2: Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Việc kể theo ngôi ấy có tác dụng gì ?
- Nhiệm vụ 3: Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không? (búp bê có chia tay không, vì sao chúng phải chia tay, búp bê có lỗi gì mà phải chia tay? )
- Thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS hoạt động theo nhóm (5'). 
- áo cáo kết quả và thảo luận 
- HS 1 nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, nhận xét. 
? Mở đầu câu chuyện, tại sao lại đột ngột có lệnh chia đồ chơi của mẹ. Cách vào bài đột ngột ấy có ý nghĩa gì ?
-> Bắt người đọc ngạc nhiên, suy nghĩ và theo dõi cả câu chuyện để biết nguyên nhân à dùng để nêu ra vấn đề.
? Lệnh chia đồ chơi của mẹ dẫn đến tâm trạng gì của hai anh em Thành và Thủy ?
-> Em : run bần bật, cặp mắt tuyệt vọng và khóc rất nhiều.
 -> Thành : cắn chặt môi cố kiềm tiếng nấc, nhìn em và rất thương em.
? Việc đưa vào đoạn văn miêu tả buổi sáng lúc hai anh em đang buồn có ý nghĩa gì ?
->Tạo nên sự đối lập giữa cảnh vẫn như mọi ngày với nỗi đau mà hai anh em Thành phải gánh chịu à làm tăng thêm nỗi đau trong lòng Thành.
? Thành đã nghĩ về chuyện em vá áo cho mình như thế nào?
-> Đó là một kỷ niệm đẹp, sâu sắc nhất đối với Thành và điều đó càng làm cho Thành thương em nhiều hơn.
? Chi tiết nào thể hiện tình cảm anh em ?
-> Thủy mang kim chỉ ra sân vận động khâu áo cho anh.
+ Thành giúp em mình học, đưa đón em đi học về.
+ Thành nhường đồ chơi cho em, nhưng Thủy lại sợ không ai gác đêm cho anh.
-GV định hướng chốt nội dung học tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Nhiệm vụ 1: Một học sinh đọc đoạn trích “Đồ chơi của chúng tôi...mất hút”.
Nhiệm vụ 2: 
H : Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia hai con búp bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn ? Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào? Chi tiết này gợi cho em những suy nghĩ và tình cảm gì?
H : Các bạn có thái độ như thế nào khi nghe cô giáo thông báo tình hình gia đình của Thủy ? Vậy thái độ đó thể hiện tình cảm bạn bè như thế nào ?
H: Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học làm cô giáo bàng hoàng? Chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì sao? 
H: Khi thấy chiếc xe đậu ở nhà, tâm trạng của hai anh em thể hiện qua những chi tiết nào ? Qua đó cho ta thấy tình cảm anh em của họ càng ngày như thế nào ?
- Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS hoạt động theo nhóm ở nhiệm vụ 2- (5'). 
- Báo cáo kết quả và thảo luận: HS 1 nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, nhận xét. 
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- GV nhận xét, góp ý việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
-GV giáo dục kĩ năng sống: T/c bạn bè đối với những em bé bất hạnh, thất học mất quyền cơ bản của trẻ em
Tích hợp : Môi trường gia đình và sự ảnh hưởng đến trẻ em.
HS nắm được tâm trạng, tình cảm của hai anh em Thành và Thủy : 
- Hoàn cảnh: bố mẹ Thành và Thuỷ li hôn
- Em : run bần bật, tuyệt vọng, khóc nức nở, tức tưởi.
- Anh: cắn chặt môi, nước mắt tuôn ra như suối.
-> Buồn và đau đớn
- Em vá áo cho anh
- Anh đưa đón em đi học.
- Hai anh em nhường đồ chơi cho nhau
-> Chân thành, gần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm lẫn nhau.
HS nắm được nội dung cuộc chia tay:
- HS đọc – quan sát.
- HS phát huy được năng lực, nhận diện, tư duy để nêu suy nghĩ.
- Học sinh hoạt động theo nhóm nhỏ:
-Với những con búp bê:
+ tru tréo, giận dữ ->vui vẻ
+ Để con Em Nhỏ cạnh con Vệ Sĩ => một cô em gái giàu lòng vị tha, nhân hậu.
- Với cô giáo và bạn bè : 
- Cô giáo sững sờ và thông cảm.
- Các bạn thút thít nắm tay.
- Thủy nức nở, xúc động.
à tình cảm bạn bè yêu thương, đoàn kết.
- Với anh trai : 
- Thủy mất hồn, mặt tái xanh, lôi hai con búp bê ôm ghì, hôn gấp gáp à khóc nức nở.
- Thành: mếu máo, chôn chân một chỗ.
=> Đầy xúc động, buồn tủi xót xa, đẫm nước mắt.
Thao tác 3: Tổng kết .
*GV chuyển giao nhiệm vụ- học sinh thực hiện : 
-Gv ra câu hỏi, học sinh trả lời. 
Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của văn bản!
- Học sinh trình bày 1p
Nu r những gi trị nội dung, nghệ thuật.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
=> GV tổng kết nội dung
1. Nghệ thuật: Xây dựng tình huống tâm lí, ngôi kể thứ nhất 
2. Nội dung: Là câu chuyện của những đứa trẻ nhưng lại gợi cho những người làm cha làm mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc.
HS hiểu được:
- Khái niệm liên kết trong văn bản. 
 - Yêu cầu về liên kết trong văn bản. 
 - Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản.
 - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. 
NỘI DUNG 4: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN.
Thao tác 1:Tìm hiểu tính lin kết của văn bản
- Giáo viên gọi học sinh đọc ví dụ 1(a).
Ä GV: Liên kết nghĩa là gắn liền với nhau, gắn chặt với nhau.
sTheo em nếu bố của En-ri- cô viết một bức thư như thế thì En-ri-cô có hiểu được không?
s Nếu En-ri-cô không hiểu thì đó là vì lí do gì?
q Giáo viên cho HS thảo luận những ý kiến khác nhau:
- Vì câu văn sai ngữ pháp.
- Vì có câu văn nội dung chưa rõ ràng.
-Vì giữa các câu chưa có sự liên kết.
sVậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì cần có tính chất gì?
Ä Không thể có văn bản nếu các câu, các đoạn trong đó không nối liền nhau – sự nối liền nhau đó chính là liên kết. 
s Qua đó, em thấy vì sao văn bản cần có tính liên kết, vậy liên kết trong văn bản là gì?
- GV hình thành kiến thức. 
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh thảo luận câu 2aà Cho HS so sánh với văn bản gốc
s Đọc lại đoạn văn ở phần 1a và cho biết đoạn văn thiếu ý gì mà trở nên khó hiểu?
GV chốt: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có ý nghĩa và dễ hiểu.
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS hiểu được khái niệm liên kết trong văn bản, yêu cầu về liên kết trong văn bản. 
Thao tác 2: Phương tiện liên kết trong văn bản:
Ä Văn bản trên khó hiểu bởi thiếu ý nối kết “các cái dây tư tưởng”à Nội dung, ý nghĩa rời rạc.
s Vậy liên kết văn bản trước hết là về phương diện nào?
sĐọc đoạn văn 2b và chỉ ra sự thiếu liên kết ? Sửa lại cho đúng?
GV chốt: Để văn bản có tính liên kết người viết phải làm cho nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu ) thích hợp.
Ä Một văn bản có tính liên kết trước hết phải thống nhất về nội dung, nội dung cùng với các phương tiện liên kết về ngôn ngữ. Nếu chỉ liên kết về nội dung, ý nghĩa thì chưa thể trở thành một văn bản hoàn chỉnh, cần có phương tiện liên kết về hình thức.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
 * Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản
HS hiểu được:
- TÁc dụng của việc xÂy dựng bố cục trong văn bản.
- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đđọc- hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói (viết) cụ thể. 
NỘI DUNG 5: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
Thao tác 1:Tìm hiểu bố cục của văn bản
sEm muốn viết một lá đơn để xin gia nhập Đội TNTP HCM, hãy cho biết trong lá đơn ấy em phải ghi những nội dung gì?
sNhững nội dung trên được sắp xếp theo môt trật tự ntn? 
sEm có thể tùy thích ghi nội dung nào trước cũng được không? (có thể viết lí do khiến em tha thiết muốn xin vào đội trước, rồi mới khai tên em là gì) Vì sao?
GV chốt: Vậy sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự rành mạch và hợp lí được gọi là bố cục. 
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: Văn bản không thể được viết một cách tuỳ tiện mà phải có bố cục rõ ràng.
Thao tác 2: Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
sHãy cho biết, vì sao khi xây dựng văn bản cần quan tâm tới bố cục ?
- Giáo viên cho HS đọc hai văn bản ở phần 2 trong SGK.
sMỗi văn bản được nêu trong hai ví dụ gồm mấy đoạn văn? 
sNội dung của những đoạn văn ấy có tương đối thống nhất không ?
sVậy cách kể chuyện như trên bất hợp lí ở chỗ nào ?
s So với văn bản trong sách ngữ văn 6 thì sự sắp đặt các câu, các ý ở ví dụ có gì thay đổi? Sự thay đổi đó dẫn đến kết quả như thế nào? 
- Cho HS thảo luận nhóm. 
s Theo em, nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện trên ntn? 
ÄVậy muốn tiếp nhận dễ dàng thì các đoạn văn trong văn bản phải rành mạch, rõ ràng. 
s Từ đây em rút ra bài học gì về bố cục?
sa. Hãy nêu nhiệm vụ của ba phần : Mở bài, thân bài, kết bài trong văn bản miêu tả và văn bản tự sự ?
GV chốt: Các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lí :
+ Nội dung các phần, các đoạn trong văn bản phải thống nhất chặt chẽ với nhau; đồng thời giữa chúng phải có sự phân biệt rạch ròi.
+ Trình tự sắp xếp các phần, các đoạn phải giúp cho người viết 
(nói) dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra.
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: HS nắm các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lí :
Thao tác 3: Các phần của bố cục
sb.Có cần phân biệt nhiệm vụ của mỗi phần không? Vì sao?
sc. Có bạn nói rằng phần Mở bài chỉ là sự tóm tắt, rút gọn của phần Thân bài, còn phần Kết bài chẳng qua là sự lặp lại một lần nữa của phần mở bài. Nói như vậy có đúng không? Vì sao?
sd. Một bạn khác lại cho rằng nội dung chính của việc miêu tả, tự sự được dồn vào cả phần thân bài nên mở bài và kết bài là những phần không cần thiết lắm. Em có đồng ý với ý kiến đó không? 
- Gọi HS đọc điểm 3 ghi nhớ SGK.
Ä Bố cục 3 phần có khả năng giúp văb trở nên rành mạch, hợp lí. Nhưng không phải vb nào cũng bắt buộc phải có bố cục 3 phần. 
GV chốt: Mở bài: Giới thiệu sự việc được kể (cảnh được tả) 
- Thân bài: Trình bày diễn biến sự việc
 (miêu tả cụ thể cảnh vật)
- Kết bài: Cảm nghĩ từ câu chuyện (cảnh vật)
- Liên hệ giáo dục.
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: hiểu được tc dụng của việc xy dựng bố cục trong văn bản,nhận biết, phn tích bố cục trong văn bản.
Giúp học sinh hiểu được:
 - Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản.
 - Điều kiện cần thiết để một văn bản cĩ tính mạch lạc. 
 - Rèn kĩ năng nói và viết mạch lạc. 
NỘI DUNG 6: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
Thao tác 1: Mạch lạc trong văn bản
- GV giải thích từ mạch lạc
sDựa vào sự hiểu biết trên, hãy xác định mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì? (ghi BT SGK/ 31)
GV chốt: Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí.
Thao tác 2: Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc
sCó người cho rằng: Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? 
sVậy em hiểu thế nào là mạch lạc?
- Cho HS chia nhóm thảo luận các câu hỏi mục 2/ tr 31-32
a. Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” kể về nhiều sự việc khác nhau: Mẹ bắt hai con phải chia đồ chơi, hai anh em Thành và Thủy rất thương yêu nhau, chuyện về hai em búp bê, Thành đưa em đến lớp chào cô giáo và các bạn, hai anh em phải chia tay, Thủy để cả hai con búp bê lại cho anh Thành.
s Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong Văn bản xoay quanh sự việc chính nào?
s “Sự chia tay” và “Những con búp bê” đóng vai trò gì trong truyện?
sHai anh em Thành và Thủy có vai trò gì trong truyện?
b. Các từ ngữ: Chia tay, chia trò chơi, chia ra, chia đi, chia rẽ, xa nhau, khóc cứ lặp đi lặp lại trong bài. Một loạt từ ngữ và chi tiết khác biểu thị ý không muốn phân chia cũng lặp đi lặp lại: Anh cho em tất, chẳng muốn chia bôi, chúng lại thân thiết quàng tay lên vai nhau, không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau. 
sTheo em đó có phải là chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một thể thống nhất không? Đó có thể xem là mạch lạc của văn bản không?
(GV đưa các chi tiết lên bảng phụ cho học sinh theo dõi)
ÄCái mạch văn ấy được thể hiện dần dần. Nó cần được người tạo lập văn bản dẫn dắt theo một con đường sao cho không quẩn quanh và đứt đoạn.
c. Trong văn bản “Cuộc chia của những con búp bê” có đoạn kể về hiện tại, có đoạn kể về quá khứ, có đoạn kể việc ở nhà, có đoạn kể việc ở trường, có đoạn kể chuyện hôm qua, có đoạn kể việc sáng nay 
sHãy cho biết các đoạn ấy được nối với nhau theo liên hệ nào trong các mối liên hệ dưới đây:
+ Liên hệ thời gian.
+ Liên hệ không gian.
+ Liên hệ tâm lí.
+ Liên hệ ý nghĩa (tương đồng, tương phản)
s Những mối liên hệ giữa các đoạn ấy có tự nhiên và hợp lí không ? 
sQua đó, theo em văn bản có tính mạch lạc cần có những yêu cầu gì?
GV chốt: + Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tài, biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt. 
+ Các phần, các đoạn các câu trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lí, trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc, người nghe.
* Đánh giá sản phẩm đầu ra của học sinh: học sinh hiểu được mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản, điều kiện cần thiết để một văn bản cĩ tính mạch lạc. 
Hoạt động 3: Luyện tập 85’
Mục tiêu: 
-Luyện tập củng cố kiến thức.
Biết vận dụng và có ý thức tạo lập văn bản có tính liên kết vào đời sống và giao tiếp đạt hiệu quả.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc- hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nĩi (viết) cụ thể.
-Giúp học sinh có thể trình bày được một văn bản trước đám đông một cách rõ ràng, rành mạch.
Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh
Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
Nội dung 1: Cổng trường mở ra
? Thông điệp tác giả gửi đến qua văn bản này là gì ?
? Bác Hồ là người quan tâm nhiều đến giáo dục, tìm những câu nói của Người về việc giáo dục ? 
? Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường, nhưng ngày khai trường để vào học lớp 1 là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
Nội dung 2: Mẹ tôi
Viết đoạn văn kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố, mẹ buồn phiền.
Nội dung 3: Cuộc chia tay của những con búp bê
? Qua câu chuyện này, theo em tác giả muốn nhắn gửi đến mọi người điều gì ?
H : Cử chỉ Thủy để lại con búp bê Em Nhỏ cho anh và những lời dặn dò có làm cho em xúc động không ? Tại sao ?
-> Tình cảm anh em sâu sắc dù ở hoàn cảnh nào tình cảm ấy vẫn tồn tại mãi mãi như hình ảnh hai con búp bê.
Vẽ sơ đồ tư duy hệ thống nội dung bài học
- Trình by sản phẩm (phần phụ lục)
Nội dung 4: Liên kết trong văn bản
s BT 1: Sắp xếp các câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành một văn bản có tính liên kết.
GV chốt: Theo thứ tự 1à 4à 2à 5à 3.
sBT 2: Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa ? Vì sao ?
GV chốt: Văn bản chưa liên kết vì nội dung không thống nhất.
s BT3: Điền từ thích hợp vào chỗ trống.
s BT4: Cho HS thảo luận
GV chốt: ĐV còn có câu thứ 3 nối tiếp để tạo thành một thể thống nhất

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_chu_de_ngu_van_7_chu_de_1_nam_hoc_2021_2022_nguyen_t.doc