Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 giữa học kì I

Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 giữa học kì I

I/ TỪ GHÉP:

1/ Các loại từ ghép:

• Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập

• Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. VD: bút bi, cái áo, thước kẻ,

• Tiếng ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). VD: sách vở, quần áo, bàn ghế,

2/ Nghĩa của từ ghép:

• Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn so với tiếng chính

• Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó

3/ Xác định từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong các ví dụ sau:

a. Ồm yếu, xe lam, xăng dầu, tốt đẹp, cá thu, ăn mặc, chờ đợi, máu mủ

- Từ ghép chính phụ: xe lam, cá thu

- Từ ghép đẳng lập: ốm yếu, xăng dầu, tốt đẹp, ăn mặc, chờ đợi, máu mủ.

 

doc 9 trang Trịnh Thu Thảo 28/05/2022 2970
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 giữa học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 GIỮA HKI
A/ PHẦN VĂN:
TÊN BÀI
TÁC GIẢ
TÁC PHẨM
NGHỆ THUẬT
Ý NGHĨA
Cổng trường mở ra
Lí Lan
Văn bản nhật dụng
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
Văn bản thể hiện tấm lòng , tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
Mẹ tôi
Ét-môn-đô Đơ A-mi-xi (1846-1908) là nhà văn I-ta-Li-a .
- Những tấm lòng cao cả là tác phẩm nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông.
- Văn bản nhật dụng
- Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ.
- Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh, hết lòng vì con.
- lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con.
- Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình,
- Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
Cuộc chia tay của những con búp bê
Khánh Hoài 
Cuộc chia tay của những con búp bê là một văn bản nhật dụng theo kiểu văn bản tự sự.
- Xây dựng tình huống tâm lí.
- lựa chọn ngôi thứ nhất để kể.
- Khắc họa hình tượng nhân vật trẻ nhỏ.
- lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc .
Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc.
Ca dao dân ca 
Những câu hát về tình cảm gia đình 
Dân ca là những sáng tác dân gian kết hợp lời và nhạc.
Ca dao là lời thơ của dân ca
- So sánh, ẩn dụ, đối xứng, tăng cấp...
- Giọng điệu ngọt ngào mà trang nghiêm . 
- Diễn tả tình cảm qua những mô típ.
- Thể thơ lục bát và lục bát biến thể... 
Tình cảm đối với ông bà cha mẹ anh em là những tình cảm sâu nặng thiêng liêng nhất trong đời sống mỗi con người.
Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người.
Là một trong những chủ đề góp phần thể hiện đời sống tâm hồn tình cảm của người Việt Nam.
- Kết cấu hỏi- đáp thường gợi nhiều hơn tả.
- Giọng điệu tha thiết tự hào.
- Cấu tứ đa dạng độc đáo.
- Thể thơ lục bát và lục bát biến thể...
Ca dao bồi đắp thêm tình cảm cao đẹp của con người với quê hương đất nước.
Những câu hát than thân
Phản ánh hiện thực và thể hiện nỗi niềm tâm sự của tầng lớp bình dân.
- Sử dụng cách nói thân em, thân cò , con cò, thân phận 
- Sử dụng thành ngữ 
- So sánh, ẩn dụ, tượng trưng, điệp ngữ 
Một khía cạnh làm nên giá trị của ca dao là thể hiện tinh thần nhân đạo.
Những câu hát châm biếm
Cách ứng xử và một số nghệ thuật tiêu biểu ở ca dao châm biếm.
- Sử dụng hình thức giễu nhại.
- Sử dụng cách nói hàm ý.
- Tạo nên cái cười châm biếm hài hước.
Thể hiện tinh thần phê phán dân chủ của những con người thuộc tầng lớp bình dân.
Sông núi nước Nam
Chưa rõ tác giả
-Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta
-Sáng tác theo thể thơ : Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
-Sử dụng thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, xúc tích để tuyên bố nền độc lập của đất nước.
- Dồn nén cảm xúc trong hình thức thiên về nghị luận, bày tỏ ý kiến
-Lựa chọn ngôn ngữ góp phần thể hiện giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép.
-Bài thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh chính nghĩa của dân tộc ta.
-Bài thơ có thể xem như bản tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên của nước ta.
Phò giá về kinh
Trần Quang Khải ( 1241 – 1294) là người có công lớn trong cuộc kháng chiên chống quân Mông- Nguyên xâm lược.
-Thể thơ : Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, cách gieo vần như thể thư Thất ngôn tứ tuyệt.
- Sáng tác sau chiến thắng Chương Dương Hàm Tử giải phóng kinh đô.
-Hình thức diễn dạt cô đọng, dồn nén cảm xúc vào bên trong ý tưởng.
- Giọng điệu sảng khoái, hân hoan, tự hào.
Thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng về một đất nước thái bính thịnh trị của dân tộc ta ở thời Trần.
Bạn đến chơi nhà
Nguyễn Khuyến (1835-1909) là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam.
-Sáng tác sau giai đoạn ông cáo quan về quê
-Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Sáng tạo nên tình huống khó xử khi bạn đến chơi nhà.
- lập ý bất ngờ.
- Vận dụng ngôn ngữ, thể loại điêu luyện.
Bài thơ thể hiện quan niệm về tình ban, quan niệm đó vẫn còn ý nghĩa, giá trị lớn trong cuộc sống của con người hôm nay.
Qua Đèo
Ngang
Bà Huyện Thanh Quan là nữ sĩ tài danh hiếm có trong lịch sử văn học Việt Nam thời trung đại.
- Sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Đèo Ngang là địa danh nối liền hai tỉnh Quảng Bình & Hà Tĩnh.
-Sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện
-Sử dụng bút pháp nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình
-Sáng tạo trong việc sử dụng từ láy, từ động âm khác nghĩa gợi hình, gợi cảm 
-Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảnh, tả tình
Thể hiện tâm trạng cô đơn, thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang.
Bánh trôi nước
Hồ Xuân Hương được mệnh danh là Bà Chúa Thơ Nôm
Sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật à bằng chữ Nôm
-Vận dụng điêu luyện những quy tắc của thơ Đường luật
-Sử dụng ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày với thành ngữ, mô típ dân gian
-Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh nhiều tầng ý nghĩa.
Thể hiện cảm hứng nhân đạo trong văn học viết Việt Nam dưới thời phong kiến: Ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ, đồng thời thể hiện lòng tỏ sâu sắc đối với thân phận chìm nổi của họ.
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư)
Hạ Tri Chương (659-744) là nhà thơ lớn của Trung Quốc đời Đường
Hoàn cảnh: vừa đặt chân về quê cũ
- Sử dụng các yếu tố tự sự.
- Cấu tứ độc đáo.
- Sử dụng biện pháp tiểu đối đối hiệu quả.
- Có giọng điệu bi hài thể hiện ở hai câu cuối.
Tình quê hương là một trong những tình cảm lâu bền và thiêng liêng nhất của con người.
B/ PHẦN TIẾNG VIỆT:
I/ TỪ GHÉP:
1/ Các loại từ ghép:
Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. VD: bút bi, cái áo, thước kẻ, 
Tiếng ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). VD: sách vở, quần áo, bàn ghế, 
2/ Nghĩa của từ ghép:
Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn so với tiếng chính
Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó
3/ Xác định từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong các ví dụ sau:
a. Ồm yếu, xe lam, xăng dầu, tốt đẹp, cá thu, ăn mặc, chờ đợi, máu mủ
- Từ ghép chính phụ: xe lam, cá thu
- Từ ghép đẳng lập: ốm yếu, xăng dầu, tốt đẹp, ăn mặc, chờ đợi, máu mủ.
b. Xoài tượng, nhãn lồng, chim sâu, làm ăn, đất cát, xe đạp, nhà khách, nhà nghỉ.
- Từ ghép chính phụ:
- Từ ghép đẳng lập:
II/ TỪ LÁY:
1/ Các loại từ láy:
Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhưng cũng có một số trường hợp biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra 1 sự hài hoà về âm thanh). VD: the thé, ồm ồm, khàn khàn, 
Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. VD: đẹp đẽ, xinh xắn, lấm tấm, lanh chanh, 
2/ Nghĩa của từ láy :
Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh.
3/ Xếp các từ láy sau đây vào các loại mà em vừa kể:
a. Xấu xí, nhẹ nhàng, đo đỏ, nhè nhẹ, xinh xinh, róc rách, lóc cóc, trăng trắng
- Láy toàn bộ: đo đỏ, nhè nhẹ, xinh xinh, trăng trắng
- Láy bộ phận: xấu xí, nhẹ nhàng, róc rách, lóc cóc
b. Long lanh, khó khăn, vi vu, linh tinh, loang loáng, lấp lánh, thoang thoảng, nhỏ nhắn, ngời ngời, bồn chồn, hiu hiu.
- Láy toàn bộ: ...
- Láy bộ phận: .
4/ Các từ: máu mủ, mặt mũi, tóc tai, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi là từ láy hay từ ghép? vì sao.
- Các từ trên không phải là từ láy mà nó là từ ghép
III/ ĐẠI TỪ:
1/ Khái niệm:
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hạt động tính chất, được nói đến trong một số ngữ cảnh nhát định của lời nói hoặc dùng để hỏi
Địa từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ, 
2/ Các loại đại từ:
Đại từ dùng để trỏ:
Trỏ người, sự vật (gọi là đại từ xưng hô). VD: nó, bác, tôi, 
Trỏ số lượng. VD: bấy, bấy nhiêu, 
Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. VD: vậy, thế, 
Đại từ dùng để hỏi:
Hỏi về người, sự vật. VD: Ai, gì, 
Hỏi về số lượng. VD: bao nhiêu, mấy, 
Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc. VD: sao, thế nào, 
IV/ TỪ HÁN VIỆT
1. Thế nào là Yếu tố HV? -> Yếu tố Hán Việt là tiếng để cấu tạo nên từ HV gọi là yếu tố HV
2. Từ ghép Hán việt có mấy loại? - 2 loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
3. Trật tự của các yếu tố từ ghép Hán Việt chính phụ giống, khác với trật tự của các tiếng trong từ ghép thuần việt ở chỗ nào?
- Giống trật tự từ ghép thuần việt ở chỗ yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
- Khác ở chỗ yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.
4. Giải thích ý nghĩa các yếu tố trong các từ sau và xác định đâu là từ ghép đẳng lập đâu là từ ghép chính phụ: thiên địa, đại lộ, khuyển mã, hải đăng, kiên cố, tân binh, nhật nguyệt, quốc kì, hoan hỉ (mừng + vui), ngư nghiệp, thạch mã, thiên thư.
- Đẳng lập: thiên địa, khuyển mã, kiên cố (vững+ chắc), nhật nguyệt, hoan hỉ
- Chính phụ: đại lộ, hải đăng,, tân binh, quốc kì, ngư nghiệp
5. Từ Hán Việt có những sắc thái biểu cảm nào?
- Tạo sắc thái trang trọng, thái độ tôn kính; 
- Sắc thái tao nhã, lịch sự tránh gây cảm giác ghê sợ, thô tục; 
- Sắc thái cổ phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.
6. Vì sao khi sử dụng từ Hán Việt, chúng ta không nên lạm dụng?
- Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ HV, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
7. Em hãy cho biết sắc thái biểu cảm của những từ HV trong các câu sau:
a. Thiếu niên VN rất dũng cảm-> 
b. Hôm nay, ông ho nhiều và thổ huyết-> 
c. Không nên tiểu tiện bừa bãi mất vệ sinh -> 
d. Hoa Lư là cố đô của nước ta -> 
V/ TỪ ĐỒNG NGHĨA:
a/ Khái niệm:
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. VD: phu nhân – bà xã – vợ, 
b/ Các loại từ đồng nghĩa:
Từ động nghĩa gồm có hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khácnhau)
c/ Cách sử dụng:
 Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viêt, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách qua và sắc thái biểu cảm.
C. TẬP LÀM VĂN: VĂN BIỂU CẢM (DÀN Ý MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO)
1/ Cảm nghĩ về một con vật nuôi:
a) Mở bài: Giới thiệu về một con vật nuôi mà em yêu thích
b) Thân bài:
Giới thiệu được tình cảm của em dành cho con vật ấy (Nó được nuôi ở nhè em khi nào? Do ai tặng? Lúc đầu mang về tình cảm của em thích , ghét ra sao?)
Lông, mặt. tai nó như thế nào? Cảm nghĩ của em về mặt, bộ lông, tai của ó?
Em đặt tên cho nó là gì? Tại sao lại đặt cái tên ấy à gắn bó kỉ niệm gì với em (Tên phải có ý nghĩa với em )
Dần dần em bị nó chinh phục như thế nào? Em và nó gần gũi với nhau, chia sẽ niềm vui, nỗi buồn? 
 Dưới con mắt của em nó không phải là một con vật bình thường mà là một người bạn trung thành, thân thiết
Em chăm sóc nó như thế nào? (Nếu đó là một người rất thân tăng) à Tìn cảm của em gửi gắm tới con vật è Người tặng. Em dạy nó những gì?
Con vật mà em nuôi đã lập được chiến công gì? Lời khen. Tình cảm của em trước chiến công đó? Cảm nghĩ của em về chiến công của chú chó
c) Kết bài: Khẳng định vai trò, tình cảm của em đối với chú vật nuôi ấy.
*Lưu ý: Nếu như biểu cảm về chú trâu, phải nói được vai trò của chú đối với người nông dân và công việc đồng áng 
2/ Cảm nghĩ về một loài cây:
a) Mở bài: Giới thiệu được loài cây mà em yêu thích ( Điều đặc biệt của nó khiến em có tình cảm và thấy nó khác so với hàng trăm loài cây trái khác nhau)
b) Thân bài:
+ Biểu cảm về:
Lá, cành, rễ như thế nào? Tượng trưng cho điều gì?
Gắn bó với em kỉ niệm gì? (Chia sẽ niềm vui, nỗi buồn đối với em như thế nào?)
Loài cây là biểu tượng gì?
Loài cây gợi cho em nhớ đến ai? Vì sao em nhớ?
Cảm giác của em khi : ngắm nhìn, thưởng thức, tác dụng ích lợi, của nó với cuoc sống hằng ngày?
c) Kết bài: Khẳng định vị trí của loài cây ấy trong lòng em
*Lưu ý:
Tuy là văn biểu cảm nhưng phải áp dụng yếu tố miêu tả và tự sự. sau đó từ miêu tả và tự sự nêu cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm của mình
Để bộc lộ cảm xúc, người viết phải có chiều sâu tâm hồn, câu văn dạt dào cảm xúc à Phải có từ ngữ biểu cảm thể hiện được tâm trạng (yêu thương, trân trọng, quý mến, cảm ơn, buồn bã, ) tùy theo đối tượng biểu cảm
Sử dụng hợp lí điệp từ, điệp ngữ (tôi yêu, tôi nhớ, )
3/ Biểu cảm về con người :
a) Mở bài: Bắt đầu bằng một câu ca dao, câu thơ, câu hát
Cảm nghĩ của em về người cần được biểu cảm
b) Thân bài:
Biểu cảm về công ơn sinh thành, dưỡng dục .
Biểu cảm về 1 nét ngoại hình (làn da, mái tóc, dáng đi) xưa à nay để thấy được sự hy sinh cao cả thầm lặng vì em
Người đó đối với em như thế nào? (Kỉ niệm khi được chăm sóc dạy dỗ, khi em mắc lỗi)
Người ấy là chỗ dựa như thế nào đối với em? Khi em vui, em buồn, đau xót như thế nào nếu có một ngày người ấy không còn bên em nữa
Tình cảm của người được nói đến đối với em, người đó còn có những phẩm chất đáng quý nào của người khác nữa
 c) Kết bài: Khẳng định tình cảm của em dành cho người ấy trong lòng của em
4/ Dàn ý biểu cảm về mùa xuân:
a) Mở bài: - Mùa xuân là nguồn đè tài, nguồn thi hứng, nguồn thi liệu cho rất nhiều các sáng tác thơ ca.
Lòng người mỗi khi xuân về thường xốn xang, rạo rực à Mùa đẹp nhất, mùa của niềm vui, hạnh phúc, sự đoàn tụ của gia đình.
b) Thân bài: 
Mùa xuân – mùa của trăm hoa đua nở, cây cối đâm chồi, nảy lộc, ra hoa, kết trái à Biểu cảm về hoa, cây, chồi non è Sức sống mãnh liệt của mùa xuân
Mùa xuân là mùa của những đàn chim về làm tổ, mùa của con người xây dựng mái ấm gia đình và hạnh phúc lứa đôi
Mùa xuân, mùa của không khí tưng bừng, ấm áp trong sự đoàn tụ của gia đình b.cảm về sự sum họp của gia đình trong đêm 30 Tết)
Muà xuân em lớn lên thêm một tuổi, biểu cảm về sự hồi hộp, mong chờ, niềm vui trẻ nhỏ khi trên tay đón nhận những bao lì xì
Mùa xuân - mùa của còn người hướng về mái ấm gia đình, tổ tiên. Nơi ấy là quê hương, là nơi chôn rau, cắt rốn của mỗi một con người. Là nguồn cội của mỗi con người ( lí giải, biểu cảm về quy luật của con người khi xa quê) 
c) Kết bài: Khẳng định tình cảm của em đối với mùa xuân.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_ngu_van_7_giua_hoc_ki_i.doc