Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Phòng GD&ĐT Vụ Bản (Có đáp án)

Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Phòng GD&ĐT Vụ Bản (Có đáp án)

Câu 1: (1đ)

 a-So sánh sự giống và khác nhau giữa từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn? (0,5đ)

 b- Chỉ rõ và phân loại từ đồng nghĩa trong ví dụ sau. ( 0,5 đ)

 1- Con bé thấy lạ quá nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi rồi vụt chạy và kêu thét lên : “ Má!Má! “.

 ( Nguyễn Quang Sáng)

 2-Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được.

 ( Cổng trường mở ra – lí Lan)

 3- Sinh nhật vừa qua, bố mua tặng tôi một chiếc cặp sách.

 4- Tôi nhìn em buồn bã:

 - Thì anh đã nói với em rồi. Anh cho em tất cả.

 ( Khánh Hoài)

Câu 2: ( 1,5 đ)

 Chỉ và phân tích hiệu quả của phép tu từ điệp ngữ trong bài thơ “ Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.

 

doc 5 trang duy vũ 18/01/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Phòng GD&ĐT Vụ Bản (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phòng gd-đt vụ bản
 Đề kiểm tra học kì I
 Năm học: 2012-2013
. Ngữ văn: Lớp 7
I.Mục đích yêu cầu:
_ Học sinh: + Nhận biết được từ đồng nghĩa, điệp ngữ. Nắm được thơ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ cảnh khuya.
 + Hiểu được sự giống và khác nhau của từ đồng nghĩa hoàn toàn và không hoàn toàn. 
 + Vận dụng để phân tích tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ biết vận dụng để làm một đoạn văn cảm thụ một chi tiết thơ và biết làm một bài văn phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học. 
 _ Rèn kĩ năng: 
 + Làm bài tập so sánh, phân tích hiệu quả của phép tu tư, kỹ năng cảm thụ văn học và cảm nghĩ về một bài thơ hoàn chỉnh.
II. Hình thức:
 _ Tự luận.
 _ Thời gian: 90’
III. Thiết lập ma trận đề.
Ma trận
 Mức độ
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Tổng

T. Việt
Từ đồng nghĩa,
Điệp ngữ

Câu1 ( b)

Câu 1 (a)

Câu2 


2,5 đ
( 25%)
Văn học
Cảnh khuya, Tiếng gà trưa, 
Một thứ quà của lúa non: cốm,
Rằm tháng giêng.

Câu3( a)



Câu3(b)

3 đ
( 30%)
Tập làm văn
Cảm nghĩ về tác phẩm văn học




Câu4

4,5 đ
( 45%)

Tổng
1,5 đ
( 15%)
0,5 đ
( 5%)
1,5 đ
( 15%)
6,5 đ
( 65%)
4 câu
10 đ
(100%)

Đề bài :
Câu 1: (1đ)
 a-So sánh sự giống và khác nhau giữa từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn? (0,5đ)
 b- Chỉ rõ và phân loại từ đồng nghĩa trong ví dụ sau. ( 0,5 đ)
 1- Con bé thấy lạ quá nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi rồi vụt chạy và kêu thét lên : “ Má!Má! “.
 ( Nguyễn Quang Sáng)
 2-Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được.
 ( Cổng trường mở ra – lí Lan)
 3- Sinh nhật vừa qua, bố mua tặng tôi một chiếc cặp sách.
 4- Tôi nhìn em buồn bã:
 - Thì anh đã nói với em rồi. Anh cho em tất cả.
 ( Khánh Hoài)
Câu 2: ( 1,5 đ) 
 Chỉ và phân tích hiệu quả của phép tu từ điệp ngữ trong bài thơ “ Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh. 
Câu 3: ( 3 đ)
Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ “ Tiếng gà trưa”. (1đ)
 Cảm nhận của em về đoạn văn :
 “ Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên còn trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia có một giọt sữa trắng thơm , phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ . Dưới ánh nắng , giọt sữa dần dần đông lại , bông lúa ngày càng cong xuống , nặng vì cái chất quý trong sạch của trời “. 
 ( Trích Một thứ quà của lúa non : Cốm- Thạch Lam) (2đ) 
Câu 4: ( 4,5 đ) Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh.
 Đáp án, biểu điểm:
Câu1: a. Giống: Là những từ có ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau ( 0,25 đ)
 Khác : ĐN hoàn toàn: Không phân biệt về sắc thái ý nghĩa, có thể dùng để thay thế cho nhau.
 ĐN không hoàn toàn: Có sắc thái nghĩa khác nhau, không thể dùng để thay thế cho nhau. ( 0,25 đ) 
 b. Chỉ và phân loại
 - Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Má- mẹ ( 0,25 đ)
 - Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Tặng- cho ( 0,25 đ)
Câu 2: - Tác giả đã sử dụng phép tu từ điệp ngữ.
 + Điệp ngữ “lồng” trong “Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa” – là điệp ngữ cách quãng.( 0,25đ)
 + Điệp ngữ “chưa ngủ” trong câu “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ ( 0,25đ)
 Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”.
 -> là điệp ngữ chuyển tiếp.
 - Tác dụng:
 + Điệp từ “lồng” tạo ra những tầng bậc khác nhau, cao- thấp, lung linh quấn quýt của cảnh vật. Tạo ra 2 mảnh màu đen trắng, hai mảnh sáng tối. (0,5đ)
 + Điệp từ “Chưa ngủ” diễn tả sự ngổn ngang bề bộn trong lòng Bác, như bản lề mở ra hai phía tâm trạng và lý giải vì sao Bác không ngủ. Vì Bác lo cho vận mệnh của đất nước. (0,5đ)
Câu 3:
 a. - Tác giả Xuân Quỳnh: tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh ( 1942- 1988) quê ở La Khê- Hà Đông- Hà Tây. Là nhà thơ nữ xuất sắc của thơ ca hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh tình cảm, gần gũi , chân thành , đằm thắm . (0,5đ)
 - Bài thơ “ Tiếng gà trưa” được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ, in trong tập “ Hoa dọc chiến hào” năm 1968. (0,5đ)
 b.Cảm nhận đảm bảo những nội dung sau:
 - Đoạn văn nói về sự hình thành thứ quà quý giá của thiên nhiên đất trời qua sự cảm nhận tinh tế của Thạch Lam. (0,5đ)
 - Cảm hứng được khơi gợi bắt nguồn từ hương thơm của lá sen trong làn gió mùa hạ lướt qua vừng sen mặt hồ. Hương thơm ấy gợi nhắc đến hương vị của cốm. Cách bộc lộ gợi cảm thiên về cảm giác, đặc biệt về khứu giác để dẫn dắt người đọc dần dần , gợi sự tò mò. Cho nên cả đoạn nói về cốm mà không hề có một từ cốm. Nó chiếm lĩnh tâm hồn người đọc bằng hương vị một cách tự nhiên . (0,5đ)
 Nhà văn dùng hình thức đối thoại trực tiếp với người đọc “ Có ngửi thấy không?” để nói rõ nguồn gốc của món quà quý giá ấy. Những đối tượng được nói đến , được miêu tả là: lá sen, cánh đồng , lúa non với hương thơm thanh khiết. Sự hình thành của lúa non như được trông thấy bắt nguồn từ hạt sữa , phảng phất hương vị , đông lại cong xuống, nặng cái chất quý trong sạch , giữ gìn trong cái vỏ xanh. Những dòng miêu tả tỉ mỉ thấm đẫm cảm xúc mang tính biểu cảm cao. (0,5đ)
 - Sự chọn lọc từ ngữ : đặc biệt là tính từ miêu tả hương vị và cảm giác ( lướt qua, nhuần thấm, thanh nhã, tinh khiết, .), tập trung miêu tả những chi tiết tưởng như nhỏ nhất ( vỏ xanh , giọt sữa ) . Lời căn trong sáng gợi tả một không gian yên bình, tĩnh lặng . Câu văn có nhịp điệu như đoạn thơ văn xuôi. Cảm xúc cùng với sự liên tưởng linh hoạt của một tâm hồn tinh tế nhạy cảm bộc lộ sự trân trọng yêu quý thiên nhiên cuộc sống, sản vật biết bao nhiêu . ( 0,5đ)
 Biểu điểm:
Bài viết đủ ý diễn đạt tốt cho 2đ.
Bài viết diễn đạt chưa tốt hay thiếu ý giáo viên linh hoạt trừ điểm theo thang điểm từng ý ở trên.
Câu 4:
 Học sinh phải đạt được những yêu cầu sau:
 - Đúng thể loại phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học, cảm xúc chân thực.
 - Bài viết phải có bố cục 3 phần.
 - Cụ thể từng phần :
A. Mở bài: Giới thiệu chung:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác: Trong đêm trăng ở chiến khu Việt Bắc 1948.
- Bài thơ vẽ ra cảnh một đêm trăng rằm tháng giêng thật đẹp và tâm hồn yêu thiên nhiên , tình yêu nước của Bác Hồ.
 Biểu điểm:
 - Mở bài đủ 2 ý cho 0,25đ
 - Thiếu một ý không cho điểm
B. Thân bài:
 1. Cảm xúc chung: Bài thơ được viết bàng chữ Hán , dịch sang thể lục bát nhưng cũng gần sát nghĩa với phần nguyên tác. Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu nước , luôn lạc quan cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh làm ai cũng phải xúc động , cảm phục ( 0,5đ)
 2. Cảm xúc về tâm hồn người nghệ sĩ rung động trước cảnh đẹp đêm trăng( câu 1,2,4):
 - Hình ảnh vầng trăng: Mặt trăng tròn đầy tỏa sáng khắp bầu trời, mặt đất. Nơi nơi tràn ngập ánh trăng.
 - Hình ảnh thiên nhiên, cảnh vật mùa xuân:
 + Cảnh vật có chiều cao, rộng, sâu. Điệp từ “xuân”: Vạn vật ăm ắp sức sống mùa xuân.
 + Buổi họp kết thúc, trăng rằm lên cao tỏa sáng dòng sông trở thành dòng sông trăng.
 + Khâm phục tài tả cảnh : không gian bát ngát , ánh trăng trong trẻo đan quyện sắc màu. Bác thả hồn hòa nhập cùng thiên nhiên ( 2đ)
 3. Cảm xúc về tâm hồn người chiến sĩ (câu 3,4) :
- Người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh không mệt mỏi hiện lên, bàn việc quân giữa dòng sông 
thơ mộng.
- Hình ảnh con thuyền chở đầy trăng lướt trên dòng sông trăng...là hình ảnh lãng mạn, tràn đầy
 sức sống.Niềm tin tất thắng vào sự nghiệp cách mạng.
 -> Một phong thái ung dung tự tại, niềm lạc quan mãnh liệt ,mới có thể cảm nhận được vẻ đẹp của 
đêm trăng đến thế, làm cho bài thơ vừa mang màu sắc cổ điển vừa mang nét hiện đại . ( 1,5đ)
 Biểu điểm:
 - Bài diễn đạt tốt , đủ ý cho 3,5 - 4đ
 - Bài diễn đạt khá , các ý gần đủ nhưng chưa sâu cho 2,5 – 3đ
 - Bài diễn đạt đôi chỗ còn lủng củng, chỉ nêu được một số nội dung, nghệ thuật chính cho 1 -2đ
 - Bài viết diễn đạt yếu , sơ sài cho 0,25 – 0,75đ
 - Bài viết lạc đề không cho điểm.
 C. Kết bài:
- Bài thơ là một dẫn chứng sinh động chứng minh cho phong cách độc đáo của Bác Hồ: Một lãnh tụ cách mạng tài ba một nghệ sỹ có trái tim nhạy cảm.
- Sức sống của bài thơ . 
 - Kết bài đủ 2 ý trên cho 0,25đ
 - Thiếu 1 ý không cho điểm.
* Lưu ý: (Điểm trừ : sai 5 lỗi chính tả trừ 0,25đ. Toàn bài trừ không quá 1đ. Điểm toàn bài để điểm lẻ tới 0,5đ.)
 Lòng khiêm tốn 
 Lòng khiêm tốn là một phẩm chất tốt đẹp của con người giúp cho con người thành công trên con đường đời.
 Khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn hướng về phía tiến bộ, không ngừng học hỏi, 
nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác. Sự khiêm tốn khác hẳn với sự tự ti. Sự khiêm tốn cũng đối lập với sự kiêu căng tự phụ
 Khiêm tốn là biểu hiện của một con người đứng đắn. Người có tính khiêm tốn thường không bao giờ bằng lòng với thành công của mình, luôn tìm cách để học hỏi thêm. 
 Vì sao con người cần có lòng khiêm tốn? Sự hiểu biết của một con người không đáng kể gì so với người khác và so với kiến thức của nhân loại. Vì thế dù có tài năng đến đâu cũng phải khiêm tốn không được kiêu căng, khoe khoang .
 Từ xưa đến nay, những người thành đạt , được mọi người yêu mến đều là những con người tài năng và có lòng khiêm tốn

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_7_phong_gddt_vu_ban_co.doc