Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2016-2017

Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2016-2017

TIẾT 26

HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: SAU PHÚT CHIA LI

(Trích Chinh phụ ngâm khúc)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát.

- Sơ giản về chinh phụ ngâm khúc, tác giả Đặng Trần Côn, vấn đề người dịch chinh phụ ngâm khúc.

- Niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến ở nơi xa và ý nghĩa giá trị tố cáo chiến tranh phi nghĩa được thể hiện trong VB.

- Giá trị của nghệ thuật ngôn từ trong đoạn thơ dịch tác phẩm “Chinh phụ ngâm khúc”.

2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu văn bản viết theo thể ngâm khúc.

- Phân tích nghệ thuật tả cảnh, tả tâm trạng trong đoạn trích thuộc tác phẩm dịch “Chinh phụ ngâm khúc”.

3. Thái độ:

 - Giáo dục lòng thương cảm người phụ nữ trong XHPK .

II. PHƯƠNG PHÁP:

 - Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm

III. CHUẨN BỊ:

- GV: Ng/c SGK + tài liệu, soạn G.A

- HS: Đọc + TLCH

IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:

1. Kiểm tra bài cũ:(3’)

- Đọc thuộc lòng bài thơ Bánh trôi nước của nữ sĩ Hồ Xuân Hương? Nêu nghệ thuật và nội dung chính của bài thơ?

2. Bài mới: Giới thiệu bài mới (1’)

 

doc 266 trang Trịnh Thu Thảo 28/05/2022 3080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:14/8/2016
Ngày dạy:17/8/2016 Lớp 7A
Tiết 1
Văn bản CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
	- Lí Lan.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Kiến thức:
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
 2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
 3. Thái độ:
 - Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS.
II. PHƯƠNG PHÁP:
- Đọc diễn cảm, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở, TL nhóm.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: SGK + Tài liệu, G.A.
- HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Kiểm tra bài cũ: KT sự chuẩn bị của HS. (2’)
2. Bài mới: Giới thiệu bài mới (1’)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
òHoạt động 1:HD tìm hiểu chung(6’)
- Y/c HS đọc chú thích *
- Hãy giới thiệu ngắn gọn về tg’ Lí Lan &tp’?
 Từ năm 1980 LL bắt đầu dạy ở trường Trung học Cần Giuộc (Long An), năm 1984 chuyển về trường Trung học Hùng Vương, TP HCM. Năm 1991 chuyển qua trường Tr/ học Lê Hồng Phong, năm 1995 sang dạy ở Đại học Văn Lang đến năm 1997 thì nghỉ dạy. Lý Lan lập gia đình với một người Mỹ và hiện định cư ở cả hai nơi, Hoa Kỳ và Việt Nam. 
 Lý Lan là người đã được NXB Trẻ giao công việc dịch truyện Harry Potter sang tiếng Việt.
- HD đọc : Giọng dịu dàng, chậm rãi, tình cảm, đôi lúc thì thầm
- Đọc mẫu->Gọi hs đọc tiếp
- Gọi HS n/x
- N/x, uốn nắn những chỗ HS đọc sai, chưa chuẩn.
- Y/c HS giải thích 1 số TN
- VB được viết theo thể loại VH nào?
- PT biểu đạt chính của VB là gì? Vì sao em XĐ như thế?
- Có thể chia đoạn VB ntn ?
ò Hoạt động 2: HD tìm hiểu chi tiết (25’)
- Y/c HS đọc lướt nhanh + đọc thầm P1.
- Hàng ngày, trước khi đi ngủ, mẹ thường làm gì?
- Sự việc gì sẽ xảy ra trong ngày mai?
- Đêm trước ngày khai trường của con, người mẹ và con có tâm trạng ra sao? Nó thể hiện qua những chi tiết nào?
 Mẹ: Thao thức ko ngủ, chuẩn bị đồ dùng, sách vở, đắp mền, buông màn, trằn trọc, suy nghĩ triền miên.
- Theo em tại sao người mẹ không ngủ được?
- Từ đó em hiểu gì về tình cảm của mẹ đối với con?
-> Người mẹ giàu tình yêu thương con và đức hi sinh.
- Vậy em làm gì đề đền đáp tình cảm của mẹ đối với mình? 
- Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn mẹ ?
- Vì sao tác giả để mẹ nhớ lại ấn tượng buổi khai trường đó của mình ?
- Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết đó có tác dụng gì ?
(Đặc điểm của văn BC)
- Em có nhận xét gì về cách thức miêu tả của tác giả?
- Cách miêu tả đó có tác dụng gì?
- Y/c HS theo dõi đoạn văn cuối
- Trong đêm ko ngủ được, người mẹ còn nghĩ đến điều gì?
- Ngày khai trường ở Nhật Bản diễn ra ntn?
- Em nhận thấy ở nước ta, ngày khai trường có diễn ra như là ngày lễ của toàn XH ko? 
- Nhà nước đã có những chính sách ưu tiên nào cho GD?
- Câu văn nào nói về tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
- Người mẹ nói: bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
 Câu nói của người mẹ đã:
+ K’/đ v/trò to lớn của nhà trường đ/v con người.
+ Tin tưởng ở sự nghiệp GD.
+ Khích lệ con đến trường học tập.
- Trong đoạn cuối VB x/h tục ngữ “sai 1 li đi 1 dặm”. Em hiểu câu TN này có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp GD?
- Cách dẫn dắt của tác giả có gì đặc biệt ?
ò Hoạt động 3:HD tổng kết (5’)
- Nêu đặc sắc về giá trị nghệ thuật của VB?
- Cho biết ý nghĩa của VB?
- Gọi HS đọc GN
ò HĐ4: HD LT (3’)
- Y/c TL nhóm BT 1.
- HS đọc chú thích *
- Lý Lan (sinh ngày 16 tháng 7 năm 1957) là một nữ nhà văn, nhà thơ và dịch giả tiếng Anh của VN.
- Lý Lan sinh ra tại Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Quê mẹ ở Lái Thiêu, quê cha ở huyện Triều Dương, TP’ Sán Đầu, tỉnhQuảng Đông, TQ. 8 năm đầu đời Lý Lan sống ở quê mẹ, sau khi mẹ mất thì gđ về Chợ Lớn định cư.
- Văn bản " Cổng trường
mở ra " được đăng trên báo Yêu trẻ, số 166, xuất bản vào ngày1- 9- 2000. 
- VB gắn liền với 1 kỉ niệm thời thơ ấu của tg’ Lý Lan, mồ côi mẹ từ sớm nên tg’ và em gái ko có nhiều cơ hội được mẹ dắt tay tới trường. 
- Tg’ tận mắt chứng kiến sự hồi hộp, lo lắng không ngủ được của người em gái, 
trước ngày khai trường của cháu => Xuất phát từ những cảm xúc chân thật của bản thân mình và em gái, nhà văn đã sáng tác ra VB này. 
- Lắng nghe
- Theo dõi + đọc thầm -> đọc VB
- N/x
- Tiếp thu
- Giải thích.
- Tùy bút ( Kiểu VB nhật dụng)
- BC, vì rất ít sự việc, chi tiết, chủ yếu là tâm trạng của người mẹ.
- Bố cục: 2 phần :
+ Từ đầu -> bước vào: Tâm trạng người mẹ đêm trước ngày khai trường của con.
+ Còn lại: Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
- HS đọc lướt nhanh + đọc thầm P1.
- Dọn dẹp nhà cửa.
- Lượm những xe thiết giáp, chú rô bốt
- Làm vài việc riêng.
- Con đi học, con là cậu HS lớp 1.
- Mẹ:
+ Lo lắng, thao thức, không ngủ được.
+ Không tập trung được vào việc gì cả.
+ Nhìn con ngủ. Mẹ sắp lại sách vở cho con. 
+ Lên giường và trằn trọc.
+ Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được.
- Con:
+ Vô tư, nhẹ nhàng, thanh thản.
+ Giấc ngủ đến dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo.
+ Gương mặt thanh thoát, nghiêng trên gối mền, đôi môi hé mở, thỉnh thoảng chúm lại háo hức, trong lòng không có mối bận tâm, hăng hái tranh mẹ dọn dẹp đồ.
- HS TL nhóm (2’)
- Đại diện báo cáo
+ Lo lắng, chăm chút cho con, trăn trở suy nghĩ về người con
+ Bâng khuâng, hồi tưởng lại tuổi thơ của mình.
=> Mẹ yêu thương, lo lắng, chăm sóc, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho ngày khai trường đầu tiên của con. Mẹ đưa con đến trường với niềm tin và kì vọng vào con
- Chăm học, chăm làm, vâng lời cha mẹ, thầy cô 
- Sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đến trường, sự chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại.
- Mẹ có phần lo lắng cho đứa con trai nhỏ bé lần đầu tiên đến trường.
- Vì ngày khai trường có ý nghĩa đặc biệt với mẹ, với mọi người.
- Mẹ tâm sự gián tiếp với con, nói với chính mình -> nội tâm nhân vật được bộc lộ sâu sắc, tự nhiên. Những điều đó đôi khi khó nói trực tiếp. 
- Thể hiện tâm trạng qua hành động, cử chỉ.
- Đối chiếu hai tâm trạng của mẹ con
- Làm nổi bật tâm trạng của mẹ so với con:
 + Tâm trạng con: háo hức, thanh thản, nhẹ nhàng.
+ Tâm trạng mẹ: bâng khuâng, xao xuyến, trằn trọc suy nghĩ miên man.
- HS theo dõi đoạn văn cuối
- Về ngày hội khai trường
- A’/h của GD đ/v trẻ em.
- Người lớn nghỉ việc – đưa con đến trường.
- Đường phố được dọn quang đãng & trang trí vui tươi.
- Quan chức: chia nhau đến dự khai giảng.
- Là ngày lễ của toàn XH
- Chủ tịch nước gửi thư cho các trường.
- Quan chức chia nhau dự khai trường ...
- Miễn giảm học phí
- Trao học bổng cho HS nghèo vượt khó
- Tăng lương ...
-“Bằng hành động đó họ muốn . cả hàng dặm sau này”.
- HS TL nhóm 4 (4p)
- Đại diện báo cáo.
(TG kì diệu: tri thức, t/c’, tư tưởng, đạo lí, ...)
- Lắng nghe.
- GD quyết định tương lai của 1 đất nước, vì vậy ko được sai lầm trong GD.
- Đưa ra ví dụ cụ thể mà sinh động để đi đến kết luận về tầm quan trọng của GD.
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
=> VB thể hiện tấm lòng, t/c’ của người mẹ đ/v con, đồng thời nêu lên v/trò to lớn của nhà trường đ/v c/s của mỗi con người.
- Đọc GN
- Thảo luận nhóm-> thư kí ghi lại kq’-> đại diện nhóm trình bày.
- Nhóm khác n/x.
+ Em tán thành ý kiến trên vì nó đánh dấu bước ngoặt, sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời mỗi con người: sinh hoạt trong môi trường mới, học nhiều điều -> tâm trạng vừa háo hức vừa hồi hộp, lo lắng.
I. Đọc- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả, tác phẩm:
 (SGK)
2. Đọc:
3. Từ khó:
4. Thể loại, PTBĐ:
- VB nhật dụng.
- Biểu cảm.
5. Bố cục:
II. Đọc- Tìm hiểu chi tiết:
1. Tâm trạng của người mẹ đêm trước ngày khai trường của con:
- Bâng khuâng, xao xuyến, thao thức, ko ngủ được và suy nghĩ miên man.
2. Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ:
- Nhà trường mang lại tri thức, hiểu biết.
- Bồi dưỡng tư tưởng tốt đẹp, đạo lí làm người.
- Mở ra ước mơ, tương lai cho con người.
III. Tổng kết:
* Ghi nhớ:
 (SGK)
IV. Luyện tập:
3. Củng cố - Luyện tập: (2’)
* Y/c HS: miêu tả quang cảnh ngày hội khai trường ở trường em?
V. HƯỚNG DẪN – HỌC BÀI Ở NHÀ:(1’)
 - Học bài, Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên.
- Sưu tầm và đọc 1 số văn bản về ngày khai trường.
- Xem trước, chuẩn bị bài Mẹ tôi.
 * RÚT KINH NGHIỆM:
Ngày soạn:15/8/2016
Ngày dạy:18/8/2016 Lớp 7A
Tiết 2
Văn bản MẸ TÔI
(Trích Những tấm lòng cao cả)
 - Ét-môn-đô Đơ A-mi-xi .
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Et – môn – đô Đơ A – mi – xi.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
 3. Thái độ:
 - Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS.
II. PHƯƠNG PHÁP:
- Đọc diễn cảm, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở, TL nhóm.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: SGK + Tài liệu, G.A.
- HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Kiểm tra bài cũ: (3’)
- Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài cổng trường mở ra là gì? 
- Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ như thế nào? 
2. Bài mới: Giới thiệu bài mới (1’)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
òHoạt động 1:HD tìm hiểu chung(6’)
- Y/c HS đọc chú thích *
- Hãy giới thiệu ngắn gọn về tg’ &tp’?
 Et-môn-đô Đơ A-mi-xi là nhà hoạt động XH, nhà văn hóa, nhà văn lỗi lạc của nước Ý. Ông sinh ngày 31-10-1846 ở Ô-nê-gli-a, xứ Li-gu-ri-a trên bờ biển tây bắc nước Ý, và mất ngày 12-3-1908, hưởng thọ 61 tuổi.
Năm 1866, chưa đầy 20 tuổi, Đơ A-mi-xi đã là sĩ quan quân đội chiến đấu cho nền ĐL, thống nhất của đất nước. Hai năm sau c/tr kết thúc, ông rời quân ngũ di du lịch tới nhiều nước như Hà Lan, Tây Ban Nha, Ma-rốc, Pháp, v.v 
Năm 1891 Đơ A-mi-xi gia nhập đảng XH Ý c/đ cho công bằng XH, vì h/p của nhân dân lao động.
- Về truyện có: “Cuộc đời của cấc chiến binh* (1868), “Những tấm lòng cao cả” (1886), “Trên đại dương” (1889), “Cuốn truyện của một người thầy (1890), v.v 
- Về du kí có: “Tây Ban Nha” (1873), “Hà Lan" (1874), “Ma Rốc” (1875), “Côn-ktan-ti-nô-pô-li" (1881), v.v 
- Phê bình VH: “Chân dung văn hào” (1881).
- Luận văn chính trị – xã hội: “Vấn đề xã hội", "Nội chiến”.
- HD đọc : Giọng chậm rãi, t/c’, tha thiết nhưng đôi chỗ cũng nghiêm khắc. Chú ý các câu cảm, câu cầu khiến.
- Đọc mẫu->Gọi hs đọc tiếp
- Gọi HS n/x
- N/x, uốn nắn những chỗ HS đọc sai, chưa chuẩn.
- Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả lấy nhan đề là “ Mẹ tôi” ?
- Em hiểu “lễ độ” là gì?
- VB được viết theo thể loại VH nào?
- PT biểu đạt chính của VB là gì?
ò Hoạt động 2: HD tìm hiểu chi tiết (24’)
- Nêu nguyên nhân khiến người bố viết thư cho con?
- Bức thư được viết với m/đ gì?
- Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người bố trước sự vô lễ của con ?
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên? Tác dụng?
- Qua đó em thấy được thái độ của cha như thế nào?
->Thái độ cương quyết, nghiêm khắc trong khi giáo dục con.
- Lí do gì đã khiến ông có thái độ ấy?
- Cha đã khuyên con những gì? Tìm chi tiết chứng minh?
 Những đứa con hư ko thể xứng đáng với h/a’ hiền hậu, dịu dàng của mẹ.
 T/c’ tốt đẹp đáng tôn thờ là t/c’ thiêng liêng. Trong nhiều t/c’ cao quý, t/y thương kính trọng cha mẹ là thiêng liêng hơn cả.
 Làm việc xấu tự thấy hổ thẹn, vì chà đạp lên t/y thương cha mẹ...-> bị người khác coi thường, lên án.
- Những chi tiết nào nói về người mẹ ?
- Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao?
- Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào? 
- Em có nhận xét gì về lời lẽ, những chi tiết, h/ảnh mà t/giả viết trong đoạn văn này ?
- Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào?
- GV giải thích: nguyên văn lời dịch: Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết đi còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ.
-> Bố ko thấy con... -> là đoạn diễn đạt khá cực đoan -> nhưng có t/d đề cao người mẹ, nhấn mạnh ý nghĩa GD và thái độ của bố đề cao mẹ. 
- Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế nào?
 - Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố ? (GV treo bảng phụ có nhiều đáp án).
- Nếu bố trực tiếp nói hoặc mắng em trước mọi người liệu En-ri-cô có xúc động như vậy không? Vì sao?
- Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì?
GV: Trong c/s chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ.
ò Hoạt động 3:HD tổng kết (5’)
- Nêu đặc sắc về giá trị nghệ thuật của VB?
- Cho biết ý nghĩa của VB?
- Gọi HS đọc GN
ò HĐ4: HD LT (3’)
- Tìm các câu ca dao, bài hát ca ngợi tình cảm, sự hi sinh của mẹ dành cho con?
- HS đọc chú thích *
- Et –môn – đô Đơ A-mi-xi ( 1846-1908) là nhà văn I-ta-li-a. Những tấm lòng cao cả là TP’ nổi tiếng nhất trong sự nghiệp s/tác của ông. Cuốn sách gồm nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa GD sâu sắc, trong đó, nhân vật trung tâm là một thiếu niên, được viết = 1 giọng văn hồn nhiên, trong sáng.
- Đơ A-mi-xi để lại một sự nghiệp văn chương rất đáng tự hào, trên nhiều thể loại.
- "Mẹ tôi" được trích trong" Những tấm lòng cao cả" – 1886.
- Lắng nghe
- Theo dõi + đọc thầm -> đọc VB
- N/x
- Tiếp thu
- Con ghi nhật ký.
- Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi vấn đề.
- TL.
- Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức bức thư (qua nhật ký của con), nhan đề “Mẹ tôi”.
- BC
- En –ri –cô nhỡ thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến nhà.
- > Để giúp con suy nghĩ kĩ, nhận ra và sửa lỗi lầm, bố đã viết thư cho En-ri-cô.
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy.
- Bố không thể nén được cơn giận.
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư ?
- Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc. Con không được tái phạm nữa.
- Trong một thời gian con đừng hôn bố.
- So sánh => đau đớn
- Câu cầu khiến => mệnh lệnh.
- Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng.
- Trước lỗi lầm của En-ri-co, người cha ngỡ ngàng, buồn bã và rất tức giận chỉ cho con thấy tình cảm thiêng liêng của người mẹ.
- Vì bố vô cùng yêu quý mẹ & con, thất vọng vô cùng vì con hư.
- Mong con hiểu được công lao, sự hi sinh vô bờ bến của mẹ.
- Dù có lớn khôn, khỏe mạnh 
- Lương tâm con sẽ ko 1 phút nào yên tĩnh, tâm hồn con như bị khổ hình.
- Con hãy nhớ rằng chà đạp lên tình thương yêu đó.
- Lắng nghe.
- “mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn”.
- “Thức suốt đêm lo lắng cho con, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con...”.
- “Người mẹ sẵn sàng cứu sống con, có thể đi ăn xin để nuôi con”.
- Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ .
-> tăng tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể.
 àLà người mẹ hết lòng thương yêu con, người mẹ tận tụy, giàu đức hy sinh.
-> Lời lẽ chân tình thấm thía, từ ngữ gợi cảm, h/ảnh đối lập qua đó làm nổi bật h/ảnh người mẹ trìu mến thiết tha, yêu con vô hạn.
- Trân trọng, yêu thương. Một người mẹ như thế mà En-ri-cô ko lễ độ thì đó là một sai lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hoàn toàn thích hợp.
- Lắng nghe
- Xúc động vô cùng bởi đã nhận được một bài học thấm thía và kịp thời từ người cha thân yêu. Cậu bé đã nhận ra tình cảm yêu thương, sự hi sinh lớn lao của mẹ.
- Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô.
- Lời nói chân thành, sâu sắc của bố.
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình.
- Không: xấu hổ -> tức giận.
- Thư: đọc, suy nghĩ, thấm thía, không thấy bị xúc phạm.
- HS độc lập trả lời
- Lắng nghe.
- Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ.
- Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hy sinh, hết lòng vì con.
- Lựa chọn hình thức BC trực tiếp , có ý nghĩa GD , thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đ/v con.
- Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gđ.
- Tình thương yêu, kính trong cha mẹ là t/c’ thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
- Đọc GN
- Thảo luận nhóm-> thư kí ghi lại kq’-> đại diện nhóm trình bày.
- Nhóm khác n/x.
I. Đọc- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả, tác phẩm:
 (SGK)
2. Đọc:
3. Từ khó:
4. Thể loại, PTBĐ:
- Thư từ.
- Biểu cảm.
II. Đọc- Tìm hiểu chi tiết:
1. Thái độ của người bố đối với En-ri-cô:
- Ngỡ ngàng, buồn bã và rất tức giận
->Thái độ cương quyết, nghiêm khắc trong khi giáo dục con.
2. Hình ảnh người mẹ:
- Là người hiền hậu, dịu dàng, giàu đức hi sinh, hết lòng yêu thương, chăm sóc con => người mẹ cao cả, lớn lao.
3. Thái độ của En-ri-cô:
- Hối hận và xúc động, nhận ra lỗi lầm và quyết tâm sửa lỗi.
III. Tổng kết:
* Ghi nhớ:
 (SGK)
IV. Luyện tập:
3. Củng cố - Luyện tập: (2’)
* Y/c HS: Kể lại một sự việc em lỡ gây ra làm cho cha mẹ phiền lòng? Em có ân hận không? Em đã chuộc lỗi như thế nào?
V. HƯỚNG DẪN – HỌC BÀI Ở NHÀ:(1’)
 - Sưu tầm những bài ca dao, bài thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con và tình cảm của con đối với cha mẹ.
- Đọc phần đọc thêm.
- Xem trước, chuẩn bị bài Từ ghép.
 * RÚT KINH NGHIỆM:
Ngày soạn:18/8/2016
Ngày dạy:20/8/2016 Lớp 7A
Tiết 3
TỪ GHÉP
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ.
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
 3. Thái độ:	
 - Giáo dục tính cẩn thận khi xác định từ ghép.
 - Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí.
II. PHƯƠNG PHÁP:
 - Phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở, TL nhóm.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: SGK + Tài liệu, G.A.
- HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Kiểm tra bài cũ: (3’)
- Trong truyện “Mẹ tôi” có các từ: Khôn lớn, trưởng thành. Theo em đó là từ đơn hay từ phức? Nếu là từ phức thì nó thuộc kiểu từ phức nào? 
2. Bài mới: Giới thiệu bài mới (1’)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
òHoạt động 1:HD tìm hiểu các loại từ ghép(12’)
- Y/c HS đọc VD
- Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức ở VD, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
 Tiếng bổ sung nghĩa là tiếng phụ, tiếng được bổ sung nghĩa là tiếng chính.
- Nhận xét gì về trật tự các tiếng trong hai từ trên?
=> Từ ghép chính phụ.
- Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo, trầm bổng ở VD có phân ra tiếng chính tiếng phụ không?
- Vậy 2 tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào?
- Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của từ có thay đổi không? 
=> Từ ghép ĐL.
- Từ ghép có mấy loại? 
- Thế nào là tư ghép chính phụ? Thế nào là từ ghép đẳng lập?
- Nhấn mạnh ĐVKT cơ bản-> Gọi HS đọc GN
* BT nhanh: Tìm 5 từ ghép CP và 5 TG ĐL.
ò Hoạt động 2: HD tìm hiểu nghĩa của TG (10’)
- Y/c HS đọc lại VD
- So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm, em thấy có gì khác nhau?
- Nêu n/x về nghĩa của TGCP ?
- So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần áo, nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau?	 
- Cho biết nghĩa của từ ghép đẳng lập?
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập và chính phụ có đặc điểm gì?
- Nhấn mạnh ĐVKT cơ bản-> Gọi HS đọc GN
* BT nhanh: N/x 2 nhóm từ sau:
1. trời đất, vợ chồng, đưa đón, xa gần, tìm ,kiếm.
2. mẹ con, đi lại, cá nước, non sông, buôn bán.
ò Hoạt động 3: HD HS LT (19’)
- Phân loại từ ghép đẳng lập, chính phụ?
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ?
- Y/c HS h/đ độc lập.
- Y/c TL nhóm BT 4,5,6
- HD HS làm ở nhà:
- HS đọc VD-> nhóm TL:
* N1+2: 
- Bà ngoại
 C P
Thơm phức
 C	P
- Lắng nghe.
- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
* N3+4: 
- Các tiếng trong 2 từ ghép trên không phân ra tiếng chính và tiếng phụ
 => Các tiếng có quan hệ bình đẳng về mặt ngữ pháp
- Nghĩa của từ ko thay đổi.
- Ghi nhận.
- 2 loại từ ghép:
+ TG CP
+ TG ĐL.
-> Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ 
-> Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp.
- Lắng nghe -> đọc GN.
- TL cặp đôi :
+ 5 TGCP : hoa lan, xanh ngắt, cá thu, nhà kho, sân bay, 
+ 5 TG ĐL : sách vở, bàn ghế, tay chân, sông núi, nói cười 
- HS đọc lại VD-> TL:
* N1+2: 
- Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ.	
 - Bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha. 
- Thơm: có mùi như hương của hoa, dễ chịu, làm cho thích ngửi.
- Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh hấp dẫn.
=> Khác :
- Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà.
- Nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm.
àTGCP có tính chất phân nghĩa: nghĩa của TGCP hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Quần áo: quần và áo nói chung. 
Các tiếng quần, áo chỉ sự vật riêng lẻ.
- Trầm bổng (âm thanh): lúc thấp, lúc cao, khi rõ khi văng vẳng nghe rất êm tai.
Các tiếng trầm, bổng chỉ từng độ cao cụ thể.
à TGĐL có tính chất hợp nghĩa : Nghĩa của TGĐL khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
- HĐ độc lập.
- Lắng nghe -> đọc GN.
- TL cặp đôi :
+ Đều là các TGĐL.
+ N1 có thể đảo trật tự các tiếng trong từ, N2 ko đảo được (nghĩa thay đổi).
- HĐ độc lập :
- Chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cây cỏ, cười nụ.
- Đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi.
- HĐ cặp đôi :
- bút: bút bi, bút mực, bút chì
- thước: thước kẻ, thước gỗ
- mưa: mưa rào, mưa phùn
- làm: làm rẫy, làm ruộng
- ăn: ăn ý, ăn ảnh
- trắng: trắng phau, trắng xóa
- Núi rừng (sông, đồi)
- Mặt mũi (mày, )
- Lí do:
+ Sách, vở: sự vật tồn tại dưới dạng cá thể -> đếm được.
+ Sách vở: từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát, tổng hợp -> không đếm được.
- Không phải vì:
Hoa hồng là một loài hoa như: Hoa huệ, hoa cúc 
-> Có nhiều loại hoa mầu hồng nhưng ko phải là hoa hồng như: Hoa giấy, hoa.
- Mát tay: dễ đạt được kết quả tốt.
+ mát: có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ chịu.
+ tay: một bộ phận của cơ thể nối liên với vai.
- Tay chân: người thân tín, người tin cẩn giúp việc cho mình.
+ tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.
+ chân: một bộ phận của cơ thể dùng để di chuyển.
- Theo dõi + lắng nghe. 
I. Các loại từ ghép:
1. Ví dụ:
 (SGK)
- Các từ: bà ngoại, thơm phức-> là từ ghép chính phụ.
- Các từ: quần áo, trầm bổng-> là từ ghép đẳng lập.
2. Nhận xét:
- 2 loại từ ghép:
+ TG CP
+ TG ĐL.
* Ghi nhớ:
 (SGK)
II. Nghĩa của từ ghép:
1. Ví dụ:
 (SGK)
a.
- Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà.
- Nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm.
b. 
- Nghĩa của từ quần áo, trầm bổng khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
2. Nhận xét:
- Nghĩa TGCP hẹp hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
- Nghĩa của TGĐL tổng hợp hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó.
* Ghi nhớ:
 (SGK)
III. Luyện tập:
BT1:
BT2:
BT3:
BT4:
BT5:
BT6:
BT7:
3. Củng cố - Luyện tập: (2’)
* GV treo bảng phụ:
V. HƯỚNG DẪN – HỌC BÀI Ở NHÀ:(1’)
- Xem trước, chuẩn bị bài Liên kết trong văn bản.
 * RÚT KINH NGHIỆM:
Ngày soạn:18/8/2016
Ngày dạy:20/8/2016 Lớp 7A
Tiết 4
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Khái niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản.
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
 3. Thái độ:
 - Giáo dục ý thức tạo lập VB có tính liên kết cho HS.
II. PHƯƠNG PHÁP:
 - Phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở, TL nhóm.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: SGK + Tài liệu, G.A.
- HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong bài học.
2. Bài mới: Giới thiệu bài mới (1’)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
òHoạt động 1:HD tìm hiểu lk và phương tiện lk trong VB (20’)
- Giải thích KN liên kết:
liên: liền
kết: nối, buộc 
=> liên kết -> là nối liền nhau, gắn bó với nhau
- Y/c HS đọc VD + y/c
- Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu trên, thì En-ri-cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa?
- GV treo bảng phụ ghi các lí do SGK.
- Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lí do nào trong các lí do kể trên?
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
- Thế nào là liên kết trong văn bản?
 LK là 1 trong những tính chất quan trọng nhất của VB vì nhờ nó mà những câu đúng NP, ngữ nghĩa được đặt cạnh nhau mới tạo thành VB.
- Y/c HS đọc đoạn văn SGK
- Cho biết do thiếu ý gì mà đoạn văn trở nên khó hiểu? Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô có thể hiểu được ý bố?	
- Y/c HS đọc VD b
- Chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng?
- Vậy cụm từ “còn bây giờ” & “con” đóng vai trò gì?
- Hãy sửa lại để thành một đoạn văn có nghĩa?
- Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?
 Lk trong VB là sự lk về phương diện ND ý nghĩa & HT ngôn ngữ.	
- Hệ thống lại các ĐVKT cơ bản-> gọi HS đọc GN	
ò Hoạt động 2: HD HS LT (21’)
- Đọc và sắp xếp câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ? 
- Vì sao lại sắp xếp như vậy? 
- Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
 Chúng ko nói về 1 ND. Hay nói một cách khác ko có một sợi dây tư tưởng nào nối liền các ý của những câu văn đó. 
- Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống?
- Y/c TL nhóm-> gọi đại diện TB.
- Lưu ý HS cách làm BT5 ở nhà.
- Lắng nghe.
- HS đọc VD-> TL:
- Không, đó là những câu ko thể hiểu rõ được. Vì giữa các câu ko có mqh gì với nhau, dù các câu ko sai NP, ko mơ hồ về ý nghĩa. 
- Theo dõi bảng phụ
- Lí do 3: Giữa các câu còn chưa có sự liên kết.
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu trong đoạn văn phải có sự liên kết.
- Liên kết: là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản 1 cách tự nhiên, hợp lí -> VB có nghĩa, dễ hiểu.
- Lắng nghe.
- HS đọc đoạn văn SGK-> TL nhóm-> Đại diện TB:
- ND giữa các câu chưa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Thiếu ý dặn dò trách mắng của bố - thiếu 1 « cái sợi dây tư tưởng » - ND ý nghĩa.
- Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như thế con ko bao giờ được tái phạm nữa. Con phải nhớ rằng mẹ là người rất yêu thương con. Bố nhớ con! Nhớ lại điều con làm, bố rất giận con. Thôi trong 1 thời gian dài con đừng hôn bố: bố sẽ ko vui lòng đáp lại cái hôn của con được.
- HS đọc VDb-> TL cặp đôi
+ So với văn bản gốc, cả ba câu đều sai và thiếu các từ nối:
Câu 2 thiếu cụm từ: còn bây giờ
Câu 3 từ "con" chép thành "đứa trẻ"
=> Việc chép sai, chép thiếu làm cho câu văn trên rời rạc, khó hiểu.
- Những từ “còn bây giờ”, “con” là những từ, tổ hợp từ được s/d làm phương tiện lk trong đoạn văn. Cụm từ “còn bây giờ” nối với cụm từ “1 ngày kia” ở C1. Từ “con” lặp lại ở C2 để nhắc lại đối tượng=> Nhờ sự móc nối như vậy mà 3 câu gắn bó với nhau. Sự gắn bó ấy gọi là tính Lk hoặc mạch văn.
- Thêm cụm từ “còn bây giờ” ở đầu C2.
- Thay từ “đứa trẻ” bằng “con”.
- Điều kiện để một văn bản có tính liên kết:
+ Nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Liên kết trong VB được thể hiện ở hai phương diện ND và HT.
+ Các câu trong VB phải s/d phương tiện ngôn ngữ lk 1 cách thích hợp.
- Lắng nghe -> đọc GN.
- HĐ cặp đôi :
+ 1- 4- 2- 5- 3.
- Sắp xếp như vậy thì đoạn văn mới rõ ràng, dễ hiểu.
- HĐ độc lập :
Đoạn văn đã có sự liên kết về HT song chưa có sự liên kết về nội dung nên chưa thể coi là một văn bản có liên kết chặt chẽ.
- HĐ cặp đôi:
+ Để đoạn văn có liên kết chặt chẽ điền lần lượt theo thứ tự: bà, bà,cháu, bà, bà, cháu, thế là.
- TL nhóm :
Nếu tách riêng 2 câu văn thì có vẻ rời rạc nhưng nếu đọc tiếp câu 3 thì ta thấy câu 3 kết nối 2 câu trên thành 1 thể thống nhất làm đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.
- Lắng nghe.
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản:
1. Tính liên kết của văn bản:
a. Ví dụ:
 (SGK)
b. Nhận xét:
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
a. Ví dụ:
 (SGK)
b. Nhận xét:
- Liên kết HT: dùng phương tiện ngôn ngữ, từ, cụm từ, câu để nối các ý, câu, đoạn văn.
- Liên kết về nội dung : các câu cùng hướng về một ND nào đó.
* Ghi nhớ:
 (SGK)
II. Luyện tập:
BT1:
BT2:
BT3:
BT4:
3. Củng cố - Luyện tập: (2’)
* GV treo bảng phụ BT -> Y/c HS TB	
V. HƯỚNG DẪN – HỌC BÀI Ở NHÀ:(1’)
- Học bài, học thuộc ghi nhớ. Làm lại BT, làm BT5.
- Tìm hiểu, phân tích tính liên kết trong một văn bản đã học.
- Soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”.
 * RÚT KINH NGHIỆM:
Ngày soạn:22/8/2016
Ngày dạy:24/8/2016 Lớp 7A
Tiết 5
	Văn bản 	CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
 - Khánh Hoài. 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức:
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
3. Thái độ:
 - Giáo dục lòng nhân hậu, vị tha, trong sáng cho HS.
II. PHƯƠNG PHÁP:
 - Nêu vấn đề, đàm thoại, đọc diễn cảm, gợi mở, thuyết trình, TL nhóm.
III.CHUẨN BỊ :
- GV: SGK + tài liệu, Soạn giáo án.
- HS: Trả lời các câu hỏi ở SGK.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG.
1. Kiểm tra bài cũ: (3’)
- Nêu nội dung VB “Mẹ tôi”. 
- Mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?
2. Bài mới. Giới thiệu bài mới (1’)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: HD đọc- tìm hiểu chung(25’)
- Gọi HS đọc chú thích *
- Em hãy cho biết 1 vài nét về tg’, tp’?
Khánh Hoài học tiểu học và trung học ở Thái Bình, Hà Nội và

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_hoc_ky_1_nam_hoc_2016_2017.doc