Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Lệ Quyên

Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Lệ Quyên

Hoạt động 3: 10 phút: Hướng dẫn học sinh luyện tập

II LUYỆN TẬP:

Bài 1: Phân biệt nghĩa các yếu tố Hán Việt đồng âm trong các từ ngữ sau:

Hoa(Hoa quả, hương hoa): một bộ phận của cây, có mầu sắc, hương thơm.

Hoa:(Hoa mỹ, hoa lẹ): Đẹp

Phi(Phi công, phi đội): Bay

Phi(Phi pháp, phi nghĩa): không

Phi(Cung phi, vương phi): Vợ thứ vua

Tham(Tham vọng, tham lam):

 Tham(Tham gia, tham chiến):Dự.

Gia(gia chủ, gia súc): nhà

Gia(Gia vị, tăng gia):thêm.

Bài 2: Tìm những từ ghép Hán Việt có chứa các yếu tố Hán Việt quốc, sơn, cư, bại(Theo nghĩa được chú giải dưới văn bản Nam quốc sơn hà)

sơn hà, giang sơn, sơn lâm, sơn nữ,

ái quốc, Tổ quốc, quốc gia, quốc hữu hoá, quốc tế, quốc sách, quốc hội, quốc ca,.

cư: dân cư, định cư, luân cư, cư xá.

bại: đại bại, thất bại, bại vong, bại chiến.

Bài 3: Xếp các từ vào nhóm thích hợp:

Các từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau:

hữu ích, phát thanh, bảo mật, phòng hoả.

Các từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau:

thi nhân, đại thắng, tân binh, hậu đãi.

B ài 4: Tìm 10 từ ghép thêm vào hai nhóm trên:

-Quốc ca, gia chủ, thuỷ thủ, bạch mã, ngư ông.

-Thiên lý, nhật kí, .

Củng cố – dặn dò: 3 phút

 - Thế nào là từ ghép Hán Việt?

 -Bài tập: Viết đoạn văn có sử dụng từ ghép Hán Việt.

 

doc 302 trang Trịnh Thu Thảo 01/06/2022 3380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Lệ Quyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn
Lớp
Ngày dạy
14/08/2018
7D
15/08/2018
TUẦN 1: Tiết 1: Văn bản
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lí Lan)
 A-Mục tiêu bài học:
 Qua bài học, học sinh có được :
1.Kiến thức:Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.Ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng tìm hiểu văn bản nhật dụng;Vận dụng viết văn biểu cảm
3.Thái độ: Biết ơn, kính trọng cha mẹ.Sống có trách nhiệm và có ý thức vươn lên trong cuộc sống.
4. Định hướng phát triển năng lực:
NLC: - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 - Năng lực tự chủ và tự học
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác.
NLCM: Năng lực ngôn ngữ và cảm thụ thẩm mĩ.
*Các NL cần được hình thành trong bài.
1. Tự nhận thức: Tự nhận thức về những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.
2. Làm chủ bản thân: Từ việc tìm hiểu những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.Tự238 cảm nhận và có hành động đúng đắn đối với cha mẹ. 
3. Giao tiếp: Trình bày , trao đổi về tình cảm của cha mẹ đối với con cái, vai trò của nhà trường trong văn bản.
* Các phương pháp, kĩ thuật dạy học
1. Động não; Nêu vấn đề; Phân tích...
2. Thảo luận nhóm( Khăn phủ bàn, XYZ...); Sắm vai; Sơ đồ tư duy...
 B. Chuẩn bị:	
 - Giáo viên: Soạn giáo án theo SGK, SGV Ngữ văn 7, chuẩn bị tư liệu về ngày khai trường.
 - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa. 
 C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Ôn định lớp: 1phút
KTBC : Kiểm tra sách vở của HS : 4 phút
Hoạt động 1: Khởi động - Giới thiệu bài.
Giáo viên có thể bắt đầu giờ học bằng cách nêu câu hỏi gợi lại kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên của mỗi học sinh.? Ngày ấy đối với em có gì đáng nhớ?
? Trong ngày khai trưòng đầu tiên, ai đưa em đến trường? Em có biết đêm trước ngày khai trường, mẹ em đã làm gi? và nghĩ gì không ?
HS có thể trả lời là mẹ mình làm gì nhưng khó có thể trả lời được mẹ mình đã nghĩ gì. Từ đó GV dẫn vào bài:
Hôm nay, qua việc đọc và tìm hiểu văn bản Cổng trường mở ra, chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai trường vào lớp Một, những người mẹ đã làm gì và đã nghĩ gì?
Hoạt động hình thành kiến thức mới : 
(5 phút):Hướng dẫn học sinh đọc - tìm hiểu chung:
Hoạt động của thầy
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
Các NL,KN,PC
Qua việc soạn bài ở nhà, em hãy cho biết xuất xứ của văn bản và ?
Lí Lan: sinh 16/7/1957. Quê mẹ: Bình
Dương, quê cha: Quảng Đông(Trung Quốc). Nơi sống: Chợ Lớn(SG)- Washingtơn(Mĩ), là nhà văn nữ với nhiều tập truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ, tuỳ bút là dịch giả của bộ truyện tranh nổi tiếng Harry Potter. 
Trả lời miệng
I.Tìmhiểu chung
 1.Tác giả
 Là một nhà văn nữ nổi 
tiếng ở TP HCM
-KN: nghe, nói, đọc...
- NL: Tự chủ, tự học; Giao tiếp và hợp tác...
- PC: Yêu nước, chăm chỉ.
GV đọc mẫu một đoạn.
Gọi 1-2 em đọc tiếp đến hết.
- Đọc văn bản
 2.Tác phẩm 
a. Đọc - hiểu từ khó
Sau khi đọc, GV uốn nắn những chỗ HS đọc chưa chuẩn xác.
GV hỏi nghĩa một số từ khó, HS dựa vào phần chú thích trong SGK trả lời.
Chuyển sang phần tìm hiểu văn bản.
-HS nêu ý kiến qua phần soạn bài ở nhà.
? Nội dung chính của văn bản là gì?
Trả lời miệng
 b. Đại ý:Bài văn ghi lại tâm trạng của một người mẹ trong một đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên 
?Không chỉ là tâm trạng của người mẹ, bài văn còn ghi lại tâm trạng của nhân vật nào nữa?
(tâm trạng của con)
Trả lời miệng
?Vậy để diễn tả được tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp Một, tác giả đã lựa chọn phương thức biểu đạt nào? 
Trả lời miệng
c. PTBĐ: Biểu cảm
(21 phút): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung văn bản.
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung cần đạt
Các NL,KN,PC
?Em hãy nhắc lại nội dung chính của văn bản?
-Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
Trả lời miệng
II. Đọc hiểu văn bản
1.Tâm trạng của người mẹ :
-KN: nghe, nói, đọc...
- NL: Tự chủ, tự học; Giao tiếp và hợp tác...
- PC: Chăm chỉ, trách nhiệm.
? Đọc đoạn 1 +2 của văn bản?
?Câu văn nào trong đoạn đã diễn tả tâm trạng của mẹ?
Đọc văn bản
-“Vào đêm trước ngày khai trưòng của con, mẹ không ngủ được”.
? Khi không ngủ được mẹ đã nghĩ về điều gì về con?
Trả lời miệng
* Mẹ nghĩ về con:
+Giấc ngủ đến dễ dàng như uống một ly sữa, ...
+Gương mặt thanh thoát
->Tâm trạng háo hức, thanh thản, vô tư.
?Trong đêm không ngủ được ấy, mẹ đã làm gì?
Em hãy tìm nhưng chi tiết, câu văn nói về việc làm và tâm trạng của mẹ trong đêm đó?
Trả lời miệng
*Mẹ nghĩ về những việc làm cho con:
+Hàng ngày: dọn dẹp đồ chơi
+Hôm nay:Mẹ khích lệ, động viên con dọn dẹp 
 + Buông mùng, ém góc cẩn thận.
? Tâm trạng của người mẹ đã được dãi bày qua cách diễn đạt và ngôi nhân xưng nào? 
Trả lời miệng
- Ngôi thứ nhất- mẹ.
- Kết hợp với miêu tả, lối so sánh ví von.
? Lời xưng hô trực tiếp "Mẹ" cùng với những cách thức diễn đạt ấy có tác dụng gì trong việc bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ cuả mẹ?
Trả lời miệng
- Ngôi thứ nhất phù hợp với việc thể hiện trực tiếp tâm trạng, thể hiện rõ hơn sắc thái lời tâm sự của mẹ dành cho con: Sự gần gũi, thân mật, ....
- Miêu tả kết hợp với so sánh ví von hình ảnh gương mặt con đang ngủ vừa thể hiện được tâm trạng hồn nhiên, đáng yêu của con vừa thể hiện được sự nắm bắt chiều sâu tâm lý của mẹ đối với con.
Có lẽ chỉ có người mẹ mới có thể cảm nhận được những nét đáng yêu, chân thực như thế.
? Em thấy người mẹ đã dành cho con tình cảm như thế nào?
Trả lời miệng
- Chăm lo cho con, khích lệ động viên con, tin tưởng ở con.
-> Một người mẹ rất yêu thương con.
?Chăm lo đầy đủ cho con là thế, tin tưởng ở con là thế, nhưng tại sao mẹ vẫn không ngủ được?
- Mẹ nhớ nôn nao về những kỉ niệm về ngày khai trường ngày xưa của chính mình.
Trả lời miệng
* Mẹ nhớ về ngày khai trường đầu tiên của mình
?Ấn tượng của người mẹ về ngày lễ khai trường như thế nào?
Trả lời miệng
+ ấn tượng rất sâu đậm
?ấn tượng trong ngày khai trường đầu tiên của Mẹ là gì?
Trả lời miệng
- Vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng:Hằng năm cứ vào cuối thu....Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường dài và hẹp...
- Sự nôn nao, hồi hộp cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường 
- nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào.
?Tại sao, hôm nay những ấn tượng ấy lại trở về trong tâm trạng của mẹ?
Hoạt động độc lập
- Mẹ gặp lại chính mình, gặp lại kỉ niệm tuổi thơ qua bước đi đầu đời của con.
- Ngày mai có lẽ con cũng có nỗi chơi vơi ấy bởi mẹ không thể luôn ở bên cạnh con.
?Chính sự gặp lại tuổi thơ của mình đẹp và ấn tượng như vậy, mẹ muốn đem lại cho con điều gì?
Trả lời miệng
- Mẹ muốn khắc sâu trong lòng con thật nhẹ nhàng, thật cẩn thận và tự nhiên những ấn tượng tốt đẹp về ngày khai giảng đầu tiên của cuộc đời học sinh, ấn tượng về ngày đầu tiên trong những ngày con bước vào một thế giới không có mẹ ở bên cạnh.
->Mẹ muốn cho con có những kỉ niệm đẹp , muốn cho con một đời sống nội tâm phong phú.
->Mẹ đã dậy cho con bài học đầu tiên về tính tự lập
?Những mong muốn người mẹ muốn dành cho con được xuất phát từ đâu?
Trả lời miệng
-> từ tấm lòng yêu thương vô hạn của mẹ dành cho con.
GV bình:
Đến bây giờ thì ta đã hiểu vì sao trước khi con đi học, mẹ thường dọn dẹp đồ chơi cho con, còn bây giờ mẹ chỉ khích lệ để con tự dọn đồ chơi cho mình, tự sắp những thứ cần thiết cho mình, chi đến khi con ngủ, mẹ mới xem lại lần cuối những thứ chuẩn bị cho ngày đến trường đầu tiên của con. Bởi vì mẹ hiểu, kể từ ngày mai, không phải lúc nào con cũng có mẹ bên cạnh. Ngày mai con sẽ chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trưòng đóng lại giống như nỗi chơi vơi hốt hoảng của mẹ ngày nào...Chính vì thế, hơn tất cả mọi vật chất, hơn tất cả sự cẩn cù và nhẫn nại vì con, mẹ muốn đem đến cho con một thứ cần hơn, lâu bền hơn đó chính là tính tự lập. Có nó con sẽ vượt qua tất cả. Có thể nói, qua những dòng suy nghĩ của mẹ, qua những lời tâm sự của mẹ ta mới hiểu hết được tấm lòng mẹ dành cho con.
?Với suy nghĩ như vậy, người mẹ dự định ngày mai sẽ làm gì khi đưa con đến trước cổng trường?
Trả lời miệng
- Mẹ sẽ đưa con đến cổng trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói:”Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”
?Vì sao mẹ lại nói với con điều đó? Những điều kì diệu mà nhà trường đem đến cho con là gì?
Trả lời miệng
2. Vai trò của nhà trường
Bước qua cánh cổng trường là cả 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.
- Thế giới của điều hay lẽ phải, của tình thương và đạo lí làm người...
- Thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng vạn năm đã tích lũy được.
- Thế giới của tình thầy trò cao đẹp, tình bạn thiêng liêng, của những ước mơ và khát vọng bay bổng niềm vui niềm hi vọng... 
?Câu nói của mẹ không chỉ giúp em cảm nhận sâu sắc hơn tình thương của mẹ dành cho con mà còn giúp cho em hiểu thêm điều gì?
Trả lời miệng
- Làm mất đi cảm giác chơi vơi hốt hoảng bởi ở đó đã có người mẹ thứ hai.
- Đem đến cho con sự tự tin, tự tin vì có kiến thức ở mọi lĩnh vực.
- Đem đến cho con những nét đẹp tâm hồn, để rồi mai sau con lại có những ấn tượng đẹp như mẹ bây giờ
Thảo luận nhóm(3 nhóm)
KT: Khăn trải bàn
- Ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
GV: Đó chính là một khía cạnh về mặt nội dung mà có thể xếp văn bản này vào loại văn bản nhật dụng.
Một bạn cho biết thế nào là văn bản nhật dụng?(Kiến thức lớp 6)
- Có nội dung gần gũi bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại.
?Vậy nội dung có tính bức thiết với con người và cộng đồng mà văn bản này đề cập đến là gì?
Trả lời miệng
- Quyền trẻ em, trẻ em phải được học hành, được chăm sóc trong môi trường gia đình và nhà trường và xã hội.
Tính cập nhật ấy còn được thể hiện qua chi tiết nào của văn bản? Em hãy đọc đoạn văn có những chi tiết ấy?
Đọc văn bản
- “Mẹ nghe nói ở Nhật....”
?Qua đoạn văn, em hiểu vấn đề đặt ra trong văn bản như thế nào?
Thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày
- Sự sai lầm trong giáo dục sẽ để lại những hậu quả đáng tiếc.
- Nhà trường Có vai trò quan trọng trọng việc giáo dục thế hệ trẻ.
- Giáo dục thế hệ trẻ không chỉ là nhiệm vụ của gia đình, nhà trường mà của toàn xã hội
(4 phút) III- Hướng dẫn tổng kết
?Bằng cách nói như thế, bài văn đã gửi đến người đọc điều gì?
Trả lời miệng
- Tấm lòng yêu thương, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối con 
- Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
NL:GT(Nghe, nói )
KN: GT và ứng xử 
PC: Trách nhiệm
GV gọi HS đọc ghi nhớ - SGK
Đọc ghi nhớ sách giáo khoa
* Ghi nhớ
-Như những dòng nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng, bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng yêu thương, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối con, vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
Hoạt động (7 phút): LUYỆN TẬP
Bài tập 1:
 GV yêu cầu học sinh trao đổi ý kiến và lý giải vì sao ngày khai trường để vào lớp Một lại có dấu ấn sâu đậm
Bài tập 2: Yêu cầu học sinh nhớ lại và viết một đoạn văn về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên.
 GV lần lượt cho học sinh tìm hiểu từng bài tập và nêu lên những nội dung cần thiết. Nếu không đủ thời gian thì bài 2 chuyển thành bài luyện tập ở nhà.
Hoạt động 4(3 phút):CỦNG CỐ – DẶN DÒ
Nội dung chính của văn bản?
Soạn bài Mẹ Tôi
Ngày soạn
Lớp
Ngày dạy
13/08/2018
7D
17/08/2018
 Tiết 2: Văn bản 
MẸ TÔI
 ( Et-mon-đô-đơ A-mi-xi 1846-1908)
A-Mục tiêu bài học:
 Qua bài học, học sinh có được: 
 1. Kiến thức: Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng tìm hiểu văn bản biểu cảm.
 3. Thái độ: Trân trọng, kính yêu bố mẹ, trân trọng tình cảm gia đình.
 4. Định hướng phát triển năng lực:
 - Năng lực giải quyết vấn đề
 - Năng lực sáng tạo
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
*Các NL cần được hình thành trong bài.
1. Tự nhận thức: Tự nhận thức về những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.
2. Làm chủ bản thân: Từ việc tìm hiểu những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.Tự cảm nhận và có hành động đúng đắn đối với cha mẹ. 
3. Giao tiếp: Trình bày , trao đổi về tình cảm của cha mẹ đối với con cái trong văn bản.
* Các phương pháp, kĩ thuật dạy học
1. Động não; Nêu vấn đề; Phân tích...
2. Thảo luận nhóm( Khăn phủ bàn, XYZ): Trình bày một phút về giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản và những gì Cá nhân tiếp thu, hoặc hướng phấn đấu của bản thân.
 B-Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Soạn giáo án. Sưu tầm truyện Những tấm lòng cao cả
 - Học sinh: Học bài, soạn bài theo câu hỏi SGK.
C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
 Ôn định lớp: 1 phút 
 Kiểm tra bài cũ: 5 phút.
 Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài Cổng trường mở ra là gì?
Bài mới:
Hoạt động khởi động: Giới thiệu bài ( 2 phút )
 Đi hết cuộc đời, con người mới hiểu ra một chân lý giản dị mà sâu sắc: "Trong muôn món ăn không gì bằng muối. Đi khắp gầm trời không đâu bằng mẹ" (Lão Tử). Nhà thơ Chế Lan Viên trong bài thơ Con cò cũng đã khẳng định: "Con dù lớn vẫn là con của mẹ. Đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con". Tuy nhiên, không phải ai cũng dễ dàng nhận ra ngay điều đó. Bài học hôm nay sẽ đưa các em đến với chân lý sâu xa ấy qua một trang thư cảm động mà người cha nhắn nhủ với con: "Mẹ tôi".
 Hoạt động 2: 10 phút: Hướng dẫn học sinh đọc-tìm hiểu chung
Hoạt động thầy
HĐ trò
Nội dung cần đạt
Các 
KN,NL,PC
GV hỏi: Em hiểu biết gì về tác giả?
? Nêu xuất xứ của văn bản?
-HS đọc
Trả lời miệng
 I.Tìm hiểu chung
 1. Tác giả: Ét-môn-đô đơ A-mi-xi(1846-1908), nhà văn ý, tác giả của các cuốn sách: Cuộc đời của các chiến binh (1868), những tấm lòng cao cả(Truyện thiếu nhi1868), Cuốn truyện của người thầy(1890), Giữa đường và nhà(1892)...
 2. Tác phẩm. 
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Văn bản trích trong truyện:”Những tấm lòng cao cả”.
-KN: nghe, nói, đọc...
- NL: Tự chủ, tự học; Giao tiếp và hợp tác; Đánh giá bản thân...
- PC: Yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm
Gọi học sinh đọc văn bản
?Hs đọc chú thích * trong SGK?
Học sinh đọc văn bản
b . Đọc - hiểu chú thích:
?Qua việc đọc, em hãy cho biết văn bản được trình bày dưới hình thức nào?
Trả lời miệng
- Trình bày dưới hình thức một bức thư người bố gửi cho con.
?Văn bản có phương thức biểu đạt chính là gì?
c. PTBĐ: Biểu cảm.
?Nêu nội dung chính của bức thư ấy?
Trả lời miệng
d. Đại ý: Bài văn miêu tả thái độ tình cảm, và những suy nghĩ của người bố khi En- ri- cô phạm lỗi với mẹ.
?Giải thích về nhan đề của văn bản, có mâu thuẫn gì với hình thức là bức thư của bố gửi cho En-ri-cô không?
(Người mẹ là nhân vật trung tâm của bài ,qua bức thư bố gửi cho con,hình tượng người mẹ thật cao cả, lớn lao. Không để người mẹ xuất hiện trực tiếp tác giả dễ dàng bộc lộ những tình cảm và tháI độ quý trọng của người bố đối với mẹ)
?Vậy thái độ và cảm xúc của người bố và người con đối với mẹ như thế nào chúng ta hãy cùng tìm hiểu nội dung của văn bản.
 Hoạt động 3: 20 phút: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung văn bản.
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung cần đạt
Các 
NL,KN,PC
?Đọc đoạn đầu của văn bản?	
?Phần đầu của bức thư cho em biết điều gì?
Trả lời miệng
 II. Đọc- hiểu văn bản
 1. Tâm trạng của người bố:
- Lý do khiến bố En-ri-cô viết thư cho em và thể hiện thái độ của mình về lỗi mà En-ri-cô phạm phải.
KN: Quản lý cảm; Giao tiếp( xúc,nghe, nói, đọc...)
- NL: Tự chủ, tự học; Giao tiếp và hợp tác; Đánh giá bản thân...
- PC: Nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm
( đọc đoạn 2)
?Qua phần tiếp theo của văn bản, em thấy thái độ của người bố En-ri-cô được thể hiện trong những chi tiết nào?
HS đọc
Trả lời miệng
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy
- Bố không thể nén được cơn tức giận đối với con.
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?
Tác giả dã dùng cách nói thế nào để bộc lộ tâm trạng và thái độ của bố?
Trả lời miệng
- Dùng hình ảnh so sánh.
- Những từ ngữ diễn đạt cụ thể tâm trạng.(“Tức giận...”)
- Câu hỏi tu từ để thể hiện tình cảm.
?Cách nói như vậy đã giúp cho em cảm nhận được thái độ của người bố ra sao?
Trả lời miệng
-->Buồn bã, tức giận, đau khổ đến tột độ.
?Thái độ ấy không chỉ được thể hiện trực tiếp qua những từ ngữ, hình ảnh cụ thể mà còn được thể hiện bằng cách nào?
Trả lời miệng
- Thể hiện qua những lời nói về người mẹ.
- Trong tình cảm và hiểu biết của bố, người mẹ đã hiện ra qua những chi tiết nào?
GV nên liên hệ với những câu ca dao nói về tình cảm người mẹ với con để khắc sâu cảm xúc và nhận thức cho học sinh.
+ Ngồì buồn nhớ...
+ Gió mùa thu...
Trả lời miệng
Hình ảnh người mẹ:
- Mẹ phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con.
- Quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở vì nghĩ rằng có thể mất con.
- Người sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể xin ăn để nuôi con, hy sinh tính mạng để cứu sống con...
?Qua đó em thấy mẹ En-ri-cô là người như thế nào?
Trả lời miệng
-Hết lòng yêu thương và hy sinh vì con.
?Cách diễn đạt như thế đã gợi cho En-ri-cô có một tâm trạng như thế nào của trong việc nhận ra lỗi lầm của mình ? 
Trả lời miệng
 2. Tâm trạng của En-ri-cô:
-En-ri-cô ân hận, xúc động, đau khổ vô cùng.
?Với giọng điệu trầm lắng, bố nói gì với En-ri-cô ?
Trả lời miệng
- Hình dung, tưởng tượng sau này khi đã trưởng thành khôn lớn , người con vẫn cần có mẹ biết nhường nào.
?Nhận xét về cách diễn đạt ở phần này?
Trả lời miệng
- cách diễn đạt với những ý tương phản:
 + Trở thành người dũng cảm-Mong ước được mẹ dang tay ôm vào lòng
 + Dù có lớn khôn khoẻ mạnh - Chỉ là một đứa trẻ yếu đuối tội nghiệp không được chở che.
 + Hình ảnh dịu dàng , hiền hậu của mẹ – Càng làm cho tâm hồn con bị khổ hình.
? Bố đã cho En-ri-cô lời khuyên, bài học như thế nào về tình cảm của con đối với cha mẹ?
Trả lời miệng
- Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó.
GV: Bài học về tình yêu thương được rút ra không phải từ một giờ học đạo đức, một câu triết triết lý khô khan. Bài học ấy sẽ càng sâu sắc hơn khi được học tập với một tâm trạng xúc động vô cùng”. 
? Lý do nào đã giúp cho En-ri-cô có được một bài học như vậy?
Trả lời miệng
- Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô, từ đó giúp En-ri-cô hiểu được tấm lòng bao la của mẹ.
- Vì thái độ cương quyết và nghiêm khắc của bố.
- Về những tưởng tượng trong tương lai khi En-ri-cô không có mẹ cho dù đã trưởng thành.
- Vì những lời nói rất chân tình và sâu sắc.
?Ngoài những lý do trên, bạn nào còn tìm một lý do nữa giúp cho En-ri-cô tiếp thu bài học được dễ dàng?
GV viên có thể gợi ý( Ngoài sự thành công về nội dung, bố En-ri-cô còn khéo léo trong cách biểu đạt như thế nào? Hoặc tại sao bố không trực tiếp nói với En-ri-cô mà lại viết thư?)
Trả lời miệng
- Bài học còn được trình bày dưới hình thức một bức thư với phương thức biểu đạt chính là biểu cảm.
- Bố không nói trực tiếp mà viết thư vì bởi tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được. Hơn nữa viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng.
Qua văn bản này, cùng với văn bản Cổng trường mở ra, em hiểu gì về nội dung và mục đích của văn bản có phương thức biểu đạt biểu cảm?
?Về ngôi kể thường được sử dung? Tác dụng?
?Về cách biểu lộ tình cảm?
Trả lời miệng
Trả lời miệng
- Thể hiện tâm trạng, thái độ tình cảm của người viết trước một sự việc, sự vật.
- Gợi tình cảm, tâm trạng đến cho người đọc.
- Thường là ngôi thứ nhất, phù hợp cho việc biểu lộ cảm xúc một cách chân thực.
- Biểu lộ bằng cách trực tiếp: sử dụng từ ngữ, hình ảnh gợi cảm, bằng giọng điệu.
- Biểu lộ bằng cách gián tiếp, thông qua việc nói về nhân vật khác để thể hiện cảm xúc.
 GV: Đó chính là những đặc điểm cơ bản về văn biểu cảm mà chúng ta sẽ tìm hiểu ở những giờ học tiếp theo.
? Em hãy nhắc lại ý nghĩa của văn bản”Mẹ tôi”?
Đó chính là nội dung cần ghi nhớ của bài học hôm nay, GV gọi HS đọc ghi nhớ- SGK.
Trả lời miệng
Đọc ghi nhớ
 III. Tổng kết:
*Ghi nhớ: SGK tr 13
Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó.
KN: Hợp tác và chia sẻ
NL: Thẩm mỹ
PC: Nhân ái, trách nhiệm 
Hoạt động (5 phút): Hướng dẫn học sinh luyện tập:
- Đọc phần đọc thêm.
- Hai văn bản trong phần đọc thêm cho em hiểu rõ thêm điều gì?
- Liên hệ với bản thân mình xem đã có lần nào lỡ gây ra một sự việc khiến bố mẹ buồn phiền không? hãy kể lại việc đó? Qua bức thư này, em thấy cần phải làm gì trước lỗi lầm gây ra với mẹ? 
- HS trả lời miệng, nếu trả lời tốt GV cho điểm, biểu dương. 
Hoạt động 5: 3 phút : Củng cố, dặn dò:
 -Y nghĩa của văn bản “ Mẹ tôi”?
 -Soạn bài : Cuộc chia tay của những con búp bê.
Ngày soạn
Lớp
Ngày dạy
18/08/2018
7D
20/08/2018
Tiết 3 : 
A-Mục tiêu bài học:
 Qua bài học, học sinh có được :
 1. Kiến thức: Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép.
 2. Kỹ năng: Phân biệt được các loại từ ghép.
 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng từ ghép trong quá trình tạo lập VB.
 4. Định hướng phát triển năng lực:
 NLC: 	 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 	 - Năng lực tự chủ và tự học
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác.
NLCM: Năng lực ngôn ngữ và cảm thụ thẩm mĩ.
*Các NL cần được hình thành trong bài.
1. Tự nhận thức: Khái niệm từ ghép?nghĩa của mỗi loại từ ghép?
2. Làm chủ bản thân: Tự cảm nhận và có ý thức sử dụng đúng đắn. 
3. Giao tiếp: Trình bày , trao đổi về cách sử dụng từ ghép trong quá trình tạo lập văn bản.
* Các phương pháp, kĩ thuật dạy học
1. Động não; Nêu vấn đề; Phân tích...
2. Thảo luận nhóm( Khăn phủ bàn, XYZ)
B-Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chuẩn bị soạn bài. Chuẩn bị bảng phụ, bút dạ.
- Học sinh: Trả lời câu hỏi. Chuẩn bị bút dạ, bảng ép Plastic để thảo luận nhóm.
C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Ôn định lớp: 1 phút
KTBC: Kết hợp trong bài dạy.
Bài mới:
Hoạt động khởi động: 5 phút : Kiểm tra kiến thức lớp 6 và giới thiệu bài.
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung cần đạt
Các NL,KN,PC
? Em hãy nêu 4 từ chỉ trạng thái trong phần chú giải của văn bản “Cổng trường mở ra”?
Trả lời miệng
- Nhạy cảm
- Háo hức
- Bận tâm
- Can đảm.
NL:Tự chủ và tự học; GQVĐ và sáng tạo 
KN: Quản lí thời gian; Hợp tác và chia sẻ 
PC: Trung thực; Trách nhiệm
?Nêu nghĩa từng từ.
?Xét về cấu tạo ngữ pháp, những từ này thuộc loại từ nào?
Trả lời miệng
-Từ ghép: Can đảm, bận tâm, nhạy cảm.
- Từ láy: Háo hức.
?Thế nào từ láy? Thế nào là từ Ghép?
GV có thể nhận xét , cho điểm.
Trả lời miệng
GV : Lớp 6 chúng ta đã học về từ ghép, từ láy. Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về từ ghép: Cấu tạo và nghĩa của từ ghép.
Hoạt động hình thành kiến thức mới(10 phút)Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các loại từ ghép.
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung cần đạt
Các NL,KN,PC
HS đọc phần 1trong SGK?
? Đọc lại những từ in đậm trong các câu văn.
Đọc văn bản
 I. Các loại từ ghép
-Bà ngoại.
NL:Tự chủ và tự học; GQVĐ và sáng tạo 
KN: Quản lí thời gian; Hợp tác và chia sẻ 
PC: Trung thực; Trách nhiệm 
?Nêu nghĩa của tiếng bà?
Trả lời miệng
-Chỉ người sinh ra bố hoặc mẹ.
-Chỉ những người cao tuổi.
-Chỉ chị hoặc em của bà ngoại hoặc bà nội
?Bà ngoại nghĩa là ai?
Trả lời miệng
-Chỉ người sinh ra mẹ.
?Nhờ tiếng nào ta biết được một cách cụ thể hơn về đối tượng biểu thị ?
-Tiếng Ngoại.
?Tiếng nào làm rõ nghĩa cho tiếng nào?
?Vậy tiếng nào là tiếng chính, tiếng phụ?
- Bà ngoại 
 C P
?Nhận xét về vị trí của tiếng chính và tiếng phụ của từ bà ngoại?
Trả lời miệng
-Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
?Những từ có cấu tạo và đặc điểm như từ bà ngoại là từ nghép chính phụ. Vậy, theo em, thế nào là từ ghép chính phụ?
Trả lời miệng
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiéng chính dứng trước, tiếng phụ đứng sau.
?Chỉ rõ tiếng chính và tiếng phụ của từ thơm phức?
Trả lời miệng
- Thơm phức 
 C P
?Chỉ ra tiếng chính và tiếng phụ trong các từ nêu trên?
Vì sao?
Trả lời miệng
- Quần áo
- Trầm bổng.
- Những từ quần áo, trầm bổng là từ ghép đẳng lập, vì sao?
?Nêu định nghĩa từ ghép đẳng lập?
Trả lời miệng
- Đều chỉ vật hoặc tính chất thuộc cùng loại, không tiếng nào bố sung cho tiếng nào về nghĩa.
Trả lời miệng
- Từ ghép dẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân biệt ra tiếng chính, tiếng phụ).
Qua việc phân tích những ví dụ trên, em hãy cho biết từ ghép có mấy loại, đặc điểm của từng loại?
Đó chính là nôi dung của ghi nhớ thứ nhất. Mời một bạn nhắc lại ghi nhớ thứ nhất?
Trả lời miệng
Trả lời miệng
* Ghi nhớ :
+ Từ ghép có hai loại: Từ ghép phụ thuộc và từ ghép đẳng lập.
+ Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiéng chính dứng trước, tiếng phụ đứng sau.
+ ghép dẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân biệt ra tiếng chính, tiếng phụ)
Hoạt động ( 7 phút) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ ghép.
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung cần đạt
Đọc yêu cầu 1 –II-SGK 14?
So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm, em thấy có gì khác nhau?
Đọc văn bản
 II. Nghĩa của từ ghép
NL:Tự chủ và tự học; GQVĐ và sáng tạo 
KN: Quản lí thời gian; Hợp tác và chia sẻ 
PC: Trung thực; Trách nhiệm
GV yêu cầu HS suy nghĩ và cho ý kiến.
- Bà :Có nghĩa khái quát, rộng hơn
- Bà ngoại: Có nghĩa cụ thể hơn, hẹp hơn
-Thơm và thơm phức cũng tương tự như vậy.
?Qua đó, em hãy cho biết đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ?
Trả lời miệng
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
Đọc yêu cầu 2?
So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo., nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau?
Đọc văn bản
Trả lời miệng
- Quần áo: Có nghĩa rộng hơn, khái quát hơn.
- Quần: Nghĩa cụ thể hơn
- Áo : cũng có nghĩa cụ thể
- Nghĩa của từ quần áo là sự kết hợp nghĩa của tiếng quần và tiếng áo.
?Em rút ra nhận xét gì về đặc điểm về nghĩa của từ ghép đẳng lập?
Trả lời miệng
GV gọi HS đọc ghi nhớ - SGK?
Đọc ghi nhớ SGK
* Ghi nhớ:
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
-từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Hoạt động ( 10 phút) Hướng dẫn học sinh luyện tập.
 II. Luyện tập
 Bài tập 1: Thảo luận nhóm: Nhóm 1: Tìm từ ghép chính phụ,
 Nhóm 2: Tìm từ ghép đẳng lập.
 Xếp các từ ghép vào bảng phân loại:
Từ ghép chính phụ
Lâu đời, xanh ngắt, nhà ăn, cười nụ, nhà máy.
Từ ghép đẳng lập.
Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
 Bài tập 2: Điền thêm tiếng vào sau các tiéng dưới đây để tạo thành từ ghép chính phụ:
Bút chì ăn 
Thước kẻ trắng nhạt.
Mưa rào vui mắt
Làm bài nhát gan.
 Bài tập 3:Điền thêm tiếng vào sau các tiéng dưới đây để tạo thành từ ghép đẳng lập?
	sông	mũi
Núi	Mặt 
 non
	muốn	hành
 Ham	Học
	hỏi
	đẹp Tươi	Xinh 
Tốt
	tươi tỉnh
 Bài tập 4:
	- Có thể nói một cuốn sách, cuốn vở được bởi sách và vở là những từ biểu thị cụ thể một sự vật nên nó có thể kết hợp với danh từ chỉ đơn vị, còn sách vở chỉ đối tượng nói chung nên không thể két hợp với danh từ chỉ đơn vị số ít là cuốn được.
 Bài tập 5: 
	- Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều là hoa hồng bởi hoa hồng là chi một loại hoa có thể có màu hồng hoặc các màu khác như vàng, trắng đỏ...
 - Nói :”Cái áo dài của chị em ngắn quá là có thể được bởi tiếng dài trong áo dài chỉ đặc điểm . Còn ngắn là chỉ tính chất.
	- Không phải mọi loại cà chua đều chua. Có thể nói quả cà chua này ngọt quá là có thể được bởi có những quả cà chua lại có thể có tính chất ấy.
	- Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng ngoài đặc điểm có màu vàng còn có một số đặc điểm khác nữa.
 Bài tập 6:
	- Nghĩa của từng tiếng trong các từ ghép: mát tay, nóng lòng, gang thép, tay chân...đều là nghĩa chính, còn nghĩa cuả những từ ghép ấy là nghĩa chuyển.
 Bài tập 7:
Phân tích cấu tạo:
 Máy hơi nước Bánh đa nem
Than tổ ong
Hoạt động (3 phút) Củng cố- dặn dò;Tìm tòi, mở rộng:
 - Có mấy loại từ ghép?
- Làm những bài tập chưa làm trên lớp
- Tìm những từ ghép chính phụ và đẳng lập trong văn bản:”Cổng trường mở ra”
- Soạn bài: Liên kết trong văn bản.
 PHẦN GHI BẢNG TIẾT 3
I. BÀI HỌC
1._Các loại từ ghép
 - Thơm phức - Bà ngoại 
 C P C P
 -Tiếng chính - Tiếng phụ
 -Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau.
=>Từ ghép chính phụ 
 Quần áo Trầm bổng 
 -Không phân biệt đâu là tiếng chính, tiếng phụ 
=>Từ ghép đẳng lập
Ghi nhớ 1:SGK- 14 
2. Nghĩa của từ ghép
Bà:Nghĩa khái quát
Bà ngoại: Nghĩa cụ thể hơn
=>Có tính chất phân nghĩa
Quần:Cụ thể 
Áo: nghĩa cụ thể 
 Quần áo: nghĩa khái quát hơn từng tiếng
=>Có tính chất hợp nghĩa
 Ghi nhớ 2 SGK- 14
II. LUYỆN TẬP.
Ngày soạn
Lớp
Ngày dạy
18/08/2018
7D
20/08/2018
Tiết 4 
A-Mục tiêu bài học:
 Qua bài học, học sinh có được:
 1. Kiến thức:Thấy muốn đạt được được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tình liên kết. Sự liên kết ấy cần phải được thể hiện trên hai mặt:Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
 2. Kỹ năng: Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
 3. Thái độ: Có ý thức tạo lập VB có tính liên kết.
 4. Định hướng phát triển năng lực:
 - Năng lực giải quyết vấn đề
 - Năng lực sáng tạo
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
*Các NL cần được hình thành trong bài.
1. Tự nhận thức: Tự nhận thức về muốn đạt mục đích giao tiếp trong văn bản cần có tính liên kết.
2. Làm chủ bản thân: Có ý thức sử dụng đúng liên kết về nội dung và hình thức trong văn bản.
3. Giao tiếp: Trình bày logic, liên kết chặt chẽ trong khi sử dụng văn bản.
* Các phương p

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_hoc_ky_1_nam_hoc_2018_2019_nguyen_thi_le_q.doc