Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Anh Nga
I - Mục tiêu bài học :Giúp hs
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
- Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép .
- Rèn kĩ năng nhận diện các loại từ ghép và nắm được cơ chế tạo nghĩa của các loại từ ghép.
II - Chuẩn bị :
- Gv : Bảng phụ .
-Hs:Bài soạn
III - Tiến trình lên lớp :
1. Kiểm tra bài cũ:
? Tìm 3 từ đơn và 3 từ phức? Từ phức được phân loại như thế nào ?
( Từ phức được phân thành hai loại : Từ ghép và từ láy)
2. Bài mới:
Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về từ ghép .
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Anh Nga", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 05/ 09 / 2020 Ngày dạy: 07 / 09 / 2020 Tiết 1: Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA - Lý Lan - I - Mục tiêu cần đạt : Giúp hs - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. II - Chuẩn bị: - Gv : Tranh ảnh về ngày khai trường . -Hs:Bài soạn III- Tiến trình lên lớp: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn của Hs 2. Bài mới : Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao ? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? Bài Cổng trường mở ra mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó. Hoạt động của Gv – Hs Nội dung kiến thức - Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Cổng trường mở ra? + GV : Hướng dẫn đọc : Giọng nhỏ nhẹ, thiết tha, chậm rãi. + GV đọc văn bản - HS đọc- GV nhận xét. - Bài viết thuộc kiểu loại văn bản nào? - GV: Hướng dẫn tóm tắt văn bản : Em hãy tóm tắt nội dung của văn bản Cổng trường mở ra bằng 1 vài câu ngắn gọn ? (văn bản viết về cái gì ? việc gì ? ) - Truyện có những nhân vật nào ? Ai là nhân vật chính ? ( người mẹ và đứa con- người mẹ là nhân vật chính ) –Vì sao ? - Em có thể chia văn bản này thành mấy phần ? Mỗi phàn từ đâu đến đâu ? ý của từng phần ? + HS đọc đoạn 1. Đoạn văn em vừa đọc diễn tả điều gì ? - Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ? (Đêm trước ngày con vào lớp 1.) - Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ? - Điều đó được biểu hiện bằng những chi tiết nào trong bài ? - Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được ? Vì lo lắng cho con hay người mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường đầu tiên của chính mình ? - Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ ? - Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ? - Và trong cái đêm không ngủ ấy người mẹ đã làm gì cho con ? - Qua những việc làm đó em cảm nhận được điều gì về người mẹ ? + GV: Người mẹ nào mà chẳng yêu con, quên mình vì con, chỉ mong con khôn lớn thành đạt. Đó là đức hi sinh, là vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử trong cách sống của người mẹ Việt Nam. * Thảo luận : - Đọc bài văn em thấy có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không ? hay đang tâm sự với ai ? ( Đang nói với chính mình ) – Cách viết này có tác dụng gì ? - Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? Câu văn này có ý nghĩa gì ? Vì sao ? Thảo luận: - Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ? Vậy qua câu nói này người mẹ nhắn gửi con điều gì ? - Văn bản Cổng trường mở ra được biểu đạt bằng những phương thức nào? - Phương thức nào là chính ? – Sự kết hợp này có tác dụng gì ? - Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật có gì đáng chú ý ? - Bài văn cho em hiểu thêm gì về người mẹ và vai trò của nhà trường ? ( ghi nhớ- sgk-9 ) -Hs đọc ghi nhớ - Gv liên hệ giáo dục hs. I . Đọc – tìm hiểu chung: - Đây là bài kí của t/g Lý Lan trích từ báo “Yêu trẻ” số 166 Thành phố Hồ Chí Minh 1.9.2000 II. Đọc và tìm hiểu văn bản: - Văn bản nhật dụng - Tóm tắt : Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con 1. Bố cục: 2 phần + Từ đầu -> bước vào : Nỗi lòng của mẹ. + Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục. 2. Phân tích a/ Nỗi lòng của mẹ: * Tâm trạng của mẹ : - Mẹ không ngủ được - Không tập trung được vào việc gì cả. - Mẹ lên giường trằn trọc. - Nôn nao nhớ về ngày khai trường đầu tiên của mẹ. -> Tự sự kết hợp với miêu tả - làm nổi rõ tâm trạng thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên của người mẹ. * Những việc làm của mẹ : - Đắp mền, buông mùng, ém chăn cẩn thận, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con. ->Yêu thương con, hết lòng vì con, muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con ấn tượng về ngày đầu tiên đến trường. -> Tình mẫu tử được diễn tả nhẹ nhàng, tinh tế qua lời độc thoại của mẹ. b. Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của nhà trường. ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục ... đi chệch cả hàng dặm sau này.” => Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục, mong muốn con mình được hưởng một nên giáo dục tiến bộ nhất với tất cả tình thương và trách nhiệm cuả toàn xã hội. - “Đi đi con ...”- câu câu khiến -> động viên khuyến khích con khám phá chân trời kiến thức phía trước. * Nghệ thuật: - Tự sự kết hợp miêu tả. biểu cảm. - Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật với nhiều hình thức khác nhau : miêu tả trực tiếp, miêu tả qua so sánh, sử dụng ngôn ngữ độc thoại. III-Tổng kết: Ghi nhớ : sgk 3. Củng cố: - Hs nhắc lại nội dung chính bài học 4. Dặn dò: - Về nhà làm BT: Hãy nhớ và viết thành đoạn văn về kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình ? - Học bài, soạn bài “Mẹ tôi” Ngày soạn: 06 / 09 / 2020 Ngày dạy: 08 / 09 / 2020 Tiết 2 : Văn bản : MẸ TÔI -Et- môn-đô-đơ A-mi-xi- A- Mục tiêu bài học: - Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Không được chà đạp lên tình cảm đó. - Giáo dục tình cảm yêu thương và kính trọng cha mẹ. B- Chuẩn bị: - Gv : Tranh ảnh về tác giả. - Hs: Bài soạn C - Tiến trình lên lớp: 1. Kiểm tra bài cũ: - Những chi tiết nào trong văn bản Cổng trường mở ra chứng tỏ người mẹ rất thương yêu và lo lắng cho con? - Để diễn tả được điều đó tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ? 2. Bài mới: Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài Mẹ tôi sẽ cho ta một bài học. Hoạt động của Gv - Hs Nội dung kiến thức + Hs đọc chú thích - Em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả ? - Tác giả thường viết về đề tài gì ? - Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Mẹ tôi ? + GV: Hướng dẫn đọc : Nhẹ nhàng, tha thiết, thể hiện được những tâm tư tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện thái độ nghiêm khắc . + GV đọc - HS đọc - Nhận xét . - Ta có thể chia văn bản làm mấy phần ? Mỗi phần từ đâu đến đâu ? ý nghĩa của từng phần ? + Thảo luận : - Văn bản là 1 bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi” ? ( Tuy người mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện, nhưng lại là tâm điểm của bức thư, qua bức thư người đọc thấy hiện lên hình tượng một người mẹ cao cả và lớn lao ) - Theo dõi phần đầu văn bản , em thấy En ri cô đã mắc lỗi gì ? - Em có nhận xét gì về lỗi lầm của En ri cô? ? Thái độ của bố đối với En-ri-cô như thế nào? Chi tiết nào chứng tỏ điều đó? - Em có đồng tình với thái độ đó của bố En-ri-cô không? ? Cùng với việc chỉ ra lỗi lầm của con, bố En-ri-cô còn chỉ cho En-ri-cô thấy được công ơn to lớn và tình thương bao la của mẹ. Điều đó đã tác động đến En-ri-cô như thế nào? ? Với chiều hướng như vậy, liệu En-ri-cô có trở thành một người con ngoan? ? Em đã bao giờ mắc lỗi với mẹ chưa? Em tự thấy mình phải làm gì trong trường hợp đó? ? Trong truyện có những hình ảnh, chi tiết nào nói về người mẹ của En-ri-cô? ? - Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được điều gì về mẹ của En-ri-cô? - Hs liên hệ một vài câu thơ nói về tình mẹ con. - Người bố đã khuyên En ri cô những gì ? - Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn ở đoạn này ? Tác dụng của cách dùng đó ? - Qua bức thư, em thấy bố của En ri cô là người như thế nào ? - Tại sao bố không nói chuyện trực tiếp với con mà lại viết thư ? + Thảo luận : - Theo em, điều gì đã khiến En ri cô “ xúc động vô cùng ” khi đọc thư bố ? Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà em cho là đúng trong các lí do sau:(sgk-12.) - Qua bức thư nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì ? -Hs đọc ghi nhớ I . Đọc- tìm hiểu chung: 1 . Tác giả: ( 1846- 1908 ) - Là nhà văn Ý. - Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu. 2 / Tác phẩm: - Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ. - In trong tập truyện : Những tấm lòng cao cả. II. Đọc – tìm hiểu văn bản: Đọc- tìm hiểu chú thích. 2. Bố cục : 2 phần + Đoạn đầu : Lí do bố viết thư + Còn lại : Nội dung bức thư 3. T×m hiÓu chi tiÕt: a / Lỗi lầm của En ri cô : - Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo => Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ. b / Thái độ của bố: - Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy !. -... Bố không nén được cơn tức giận đối với con . - Con mà xúc phạm đến mẹ con ư ? =>Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và tức giận . -> Chỉ cho En-ri-cô thấy được công ơn to lớn và tình thương vô bờ của mẹ. => Bài học làm người thấm sâu vào En-ri-cô khiến em vô cùng hối hận và xúc động. c/ Hình ảnh người mẹ. - Thức suốt đêm, đau đớn, lo âu khi con ốm. - Sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn. - Có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con. -> Một người mẹ giàu tình thương yêu và đức hi sinh. d / Lời khuyên của bố: - Không bao giờ được thốt ra những lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,... - Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con . -> Sử dụng câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên rõ ràng, dứt khoát . => Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy tình thương yêu sâu sắc . III. Tổng kết: * Ghi nhớ : sgk-12. 3. Củng cố: - Hs đọc diễn cảm lại văn bản. 4. Dặn dò: - Nắm nội dung ở mục Ghi nhớ. - Soạn bài: Từ ghép. Ngày soạn: 08 / 09 / 2020 Ngày dạy: 10 / 09 / 2020 Tiết 3: TỪ GHÉP I - Mục tiêu bài học :Giúp hs - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập - Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép . - Rèn kĩ năng nhận diện các loại từ ghép và nắm được cơ chế tạo nghĩa của các loại từ ghép. II - Chuẩn bị : - Gv : Bảng phụ . -Hs:Bài soạn III - Tiến trình lên lớp : Kiểm tra bài cũ: ? Tìm 3 từ đơn và 3 từ phức? Từ phức được phân loại như thế nào ? ( Từ phức được phân thành hai loại : Từ ghép và từ láy) Bài mới: Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về từ ghép . Hoạt động của GV - Hs Nội dung kiến thức + Hs đọc VD trên bảng phụ. + Chú ý các từ : Bà ngoại, thơm phức . - Trong mỗi từ, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính ? - Em có nhận xét gì về trật tự của những tiếng chính trong những từ ấy ? - Gv gọi “bà ngoại, thơm phức” là từ ghép chính phụ. Vậy theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào ? - Hs lấy VD minh họa. + HS đọc Ví dụ 2 - Chú ý các từ trầm bổng, quần áo . - Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không ? Vậy 2 tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào ? - Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của từ có thay đổi không ? - Gv gọi đó là từ ghép đẳng lập. Vậy từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào? - Tìm một vài từ ghép đẳng lập chỉ các sự vật xung quanh chúng ta ? ( Bàn ghế, sách vở, mũ nón ... ) - Qua tìm hiểu hãy cho biết, có mấy loại từ ghép? - Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập có gì giống và khác nhau ? - Hs đọc toàn bộ nội dung ghi nhớ. - Hs vận dụng làm bài tập 1 (bảng phụ) - Gv đưa thêm vào bài tập 1 số từ như: bánh đa nem, than tổ ong -> Lưu ý học sinh từ ghép chính phụ có thể có hai hoặc nhiều tiếng. - So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với từ thơm có gì khác nhau? - So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần và áo ? - Trầm bổng với trầm và bổng ? => Từ các VD trên, em thấy nghĩa của từ ghép chính phụ và nghĩa của từ ghép đẳng lập có gì khác nhau? - Hs rút ra ghi nhớ sgk. - Với BT2 và BT3 làm mẫu mỗi bài tập 1 ví dụ. Sau đó hướng dẫn hs về nhà làm hôm sau kiểm tra. - BT4,5 học sinh thảo luận nhanh và trả lời trước lớp. - GV sửa chữa, ghi điểm. BT7. Phân tích cấu tạo từ ghép. Than tổ ong; Bánh đa nem. I- Các loại từ ghép: 1. Từ ghép chính phụ. Bà ngoại Thơm phức C P C P - Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính . * Ghi nhớ ( ý 2) 2. Từ ghép đẳng lập: - Trầm bổng. - Quần áo. -> Các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, tiếng phụ ) * Ghi nhớ ý 3. 3. Ghi nhớ 1: SGK ( 14 ) *. Bài tập 1 (Sgk) TGCP Than tổ ong, bánh đa nem, nhà ăn, nhà máy, cười tủm tỉm...... TGĐL Suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi,... II - Nghĩa của từ ghép : 1. Nghĩa của từ ghép chính phụ. Bà - Bà ngoại Thơm - Thơm phức â â (nghĩa rộng) (nghĩa hẹp) 2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập. - Quần áo. - Trầm bổng. => các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp, không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. 2. Ghi nhớ 2 II - Luyện tập : BT2. Tạo từ ghép chính phụ. - Bút mực ( bi, máy, chì ) - Thước kẻ (vẽ, may, đo độ ) BT3. Tạo từ ghép đẳng lập. - Núi rừng ( sông, đồi ) - Mặt mũi ( mày, ) BT4. Có thể nói: một cuốn sách, một cuốn vở vì: sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Còn sách vở là TGĐL chỉ chung cả loại -> không nói một cuốn sách vở. BT5. So sánh từ với tiếng tạo nên: - Mát tay: chỉ những người có kinh nghiệm hoặc chuyên môn giỏi. Vd: Chị ấy nuôi lợn rất mát tay. - Mát: trái nghĩa với nóng, chỉ cảm giác về nhiệt độ. - Tay: chỉ bộ phận của cơ thể người. Củng cố: Hs hoàn thành bảng tổng kết theo mẫu sau: TGCP TGĐL Đặc điểm cấu tạo Đặc điểm ý nghĩa Dặn dò: Hoàn thành BT. Nắm chắc nội dung ghi nhớ. Soạn bài tiếp theo: Liên kết trong văn bản. Ngày soạn: 08 / 09 / 2020 Ngày dạy: 10 / 09 / 2020 Tiết 4: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN I - Mục tiêu bài học - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả 2 mặt : Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. - Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu XD được những văn bản có tính liên kết. II - Chuẩn bị : - Gv: Bảng phụ. - Hs: Bài soạn. III - Tiến trình lên lớp : 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn của Hs. 2. Bài mới : Chúng ta sẽ không hiểu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ 1 trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết. Hoạt động của Gv - Hs Nội dung kiến thức + GV : gọi hs đọc VD1. - Theo em nếu bố Enrico viết như vậy thì Enrico có hiểu được ý bố không? - Vì sao? ( chưa có sự liên kết ) - Vậy liên kết có vai trò như thế nào trong văn bản? * BT1 : Tôi đến trường. Em Thu bị ngã . - ở đây nêu mấy thông tin ? Những thông tin này như thế nào với nhau ? ( 2 thông tin - không liên quan với nhau ) - Em hãy sửa lại câu văn để 2 thông tin này gắn kết với nhau ? ( Trên đường tới trường, tôi thấy em Thu bị ngã . ) + HS đọc VD ( sgk - 18 ) - Em có nhận xét gì về đoạn văn vừa đọc? - Làm thế nào để xoá bỏ được sự bất hợp lí đó ? - Hs đọc lại đoạn văn và tiếp tục rút ra nhận xét: có gì bất ổn trong cách dùng từ? - So sánh đoạn văn khi chưa dùng phương tiện liên kết và khi dùng phương tiện liên kết ? - Qua tìm hiểu hãy cho biết thế nào là một văn bản có tính liên kết? - Quan sát VD em thấy phương tiện để liên kết văn bản là gì? - HS đọc ghi nhớ . - Đọc đoạn văn và sắp xếp câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ? - Vì sao lại sắp xếp như vậy? (sắp xếp như vậy thì đoạn văn mới rõ ràng, dễ hiểu.) - Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao? - Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống? “ Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp 1 của con.” Có ý kiến cho rằng: Sự liên kết giữa 2 câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong Văn bản : Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao ? I / Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản : 1 / Tính liên kết của văn bản : * Ví dụ 1: - Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu văn chưa có sự liên kết. * Ghi nhớ ý 1. 2 - Phương tiện liên kết trong văn bản : * Ví dụ 2: - Giữa câu 1 và 2 không có tính liên kết ( ý mâu thuẫn nhau ) - Sửa lại: thêm vào đầu câu 2 cụm từ “ còn bây giờ ” – ( phương tiên liên kết ) + Thay : đứa trẻ = con * Ghi nhớ ý 2. II. Luyện tập : * Bài 1 (SGK-18) : Sơ đồ câu hợp lí : 1 - 4 - 2 - 5 - 3 * Bài 2 (19) : - Đoạn văn chưa có tính liên kết. - Vì chỉ đúng về hình thức ngôn ngữ song không cùng nói về một nội dung. * Bài 3 ( 19 ) : Điền từ : bà, bà , cháu, bà, bà, cháu, thế là. * Bài 4 ( 19 ) : Nếu tách riêng 2 câu văn thì có vẻ rời rạc nhưng nếu đọc tiếp câu 3 thì ta thấy câu 3 kết nối 2 câu trên thành 1 thể thống nhất làm đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ . 3. Củng cố: - Viết 2-3 câu văn có tính liên kết câu. - Gv đánh giá tiết học. 4. Dặn dò - Học bài, hoàn thành BT vào vở. - Soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê” Ngày soạn: 12 / 09 / 2020 Ngày dạy: 14 / 09 / 2020 Tiết 5: Văn bản : CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ - Khánh Hoài - I - Mục tiêu bài học: Giúp hs - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào những hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy . - Thấy được cái hay của chuyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động . II - Chuẩn bị : - Gv: Tranh ảnh về gia đình. - Hs: Bài soạn III - Tiến trình lên lớp : 1. Kiểm tra bài cũ: - Phân tích hình ảnh người mẹ của Enricô trong văn bản Mẹ tôi ? - Văn bản Mẹ tôi cho chúng ta thấy bài học gì ? 2. Bài mới : Gia đình hạnh phúc, êm ấm là mơ ước của tất cả chúng ta. Thế nhưng điều mơ ước tưởng chừng đơn giản đó đôi khi ở đâu đó vẫn không thể thực hiện được. Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê ” sẽ cho chúng ta biết rõ hơn về tình anh em. Hoạt động của Gv - Hs Nội dung kiến thức - Dựa vào chú thích *, em hãy nêu 1 vài nét về tác phẩm ? + GV: Hướng dẫn đọc: Giọng nhẹ nhàng, xúc động, chú ý ngôn ngữ đối thoại . + Đọc - chú thích . + GV : Hướng dẫn tóm tắt. - Em hãy cho biết, truyện viết về ai, về việc gì ? Ai là nhân vật chính ? Vì sao? - Vậy chủ đề được nói đến trong văn bản này là gì ? - Trong cuộc sống hằng ngày Thành và Thủy đối với nhau như thế nào? - Những chi tiết trên cho em thấy được tình cảm của 2 anh em như thế nào ? - Vì sao anh em Thành, Thuỷ phải chia đồ chơi và chia búp bê? - Thành và Thủy phản ứng như thế nào khi nghe mẹ nói : thôi, 2 đứa liệu mà chia đồ chơi ra đi ? - Vì sao Thành cứ phải cắn chặt môi ... ? - Phản ứng đó nói lên điều gì trong tình cảm anh em của họ ? - Việc chia búp bê diễn ra như thế nào ? - Lời nói và hành động của Thuỷ lúc chia búp bê có gì mâu thuẫn ? - Những chi tiết đó nói lên điều gì ? - Kết thúc truyện, Thuỷ đã chọn cách giải quyết như thế nào ? - Cách giải quyết đó nói lên mong ước và tình cảm nào của 2anh em ? ( Thành và Thủy có thể xa nhau nhưng tình anh em thì vẫn gắn bó với nhau) I. Tác giả – Tác phẩm - Là văn bản nhật dụng viết về quyền trẻ em. - Truyện ngắn được trao giải nhì trong cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ em tổ chức tại Thụy Điển 1992 của t/g Khánh Hoài. - Thể loại: Truyện ngắn. * Chủ đề : Truyện viết về cuộc chia tay đau đớn, cảm động của 2 anh em Thành và Thuỷ, khi cha mẹ li hôn . II- Phân tích: 1 – Tình anh em Thành- Thủy. * Trong cuộc sống hằng ngày: - Thuỷ : vá áo cho anh, bắt con vệ sĩ gác cho anh . - Thành : chiều nào cũng đi đón em, nhường đồ chơi cho em. => Tình cảm ythg gắn bó và luôn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau . * Khi chia đồ chơi: vì bố mẹ li hôn: Thuỷ phải theo mẹ về quê ngoại- Thành ở lại với bố - Thủy bất giác run lên bần bật ... - Thành: cố nén mình khỏi khóc nhưng nước mắt vẫn tuôn ra như suối. ... => Cả hai đều cảm nhận được nỗi đau chia li mà mình sắp phải trải qua.( cầu mong rằng đó chỉ là giấc mơ ) - Hai anh em cứ nhường nhau búp bê. - Thành : đặt búp bê sang 2 phía. - Thuỷ: tru tréo lên giận dữ ... => không muốn chia búp bê, không muốn chia rẽ tình anh em. - Thủy để cả 2 con búp bê lại cho anh 3. Củng cố: - Gv cho hs nhắc lại những nội dung vừa tìm hiểu trong tiết học. - Đánh giá tiết học. 4. Dặn dò: - Tiếp tục đọc và tìm hiểu những nội dung còn lại của văn bản. Ngày soạn: 13 / 09 / 2020 Ngày dạy: 15 / 09 / 2020 Tiết 6: Văn bản : CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ - Khánh Hoài - I - Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào những hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy . - Thấy được cái hay của chuyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động . II - Chuẩn bị : - Gv: Tranh ảnh về gia đình. - Hs: Bài soạn III - Tiến trình lên lớp : 1. Kiểm tra : – Tình anh em Thành Thủy được thể hiện như thế nào trong cuộc sống hằng ngày và qua sự việc chia đồ chơi? 2. Bài mới : Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê không chỉ cho chúng ta thấu hiểu và thông cảm với nỗi đau anh em Thành, Thủy phải chịu đựng mà qua đó ta còn thấy được tình anh em gắn bó, yêu thương. Hoạt động của Gv - Hs Nội dung kiến thức - Khi đứng trước sân trường t¹i sao Thuû l¹i cắn chặt môi rồi bật lªn khãc thót thÝt? - Chi tiÕt nµo trong cuéc chia tay cña Thuû víi líp häc lµm cho c« gi¸o bµng hoµng nhÊt? - Chi tiÕt nµo khiÕn em c¶m ®éng nhÊt? - §iÒu ®ã chøng tá t×nh c¶m cña mäi ngêi ®èi víi Thuû nh thÕ nµo?(Liªn hÖ gd hs). - NÕu ®îc chøng kiÕn cuéc chia tay Êy, em sÏ nãi g×? - V× sao khi d¾t em ra khái trêng ...? - Khi mÑ vµ em ®i råi, cßn l¹i mét m×nh, t©m tr¹ng cña Thµnh lóc nµy lµ g×? - Thµnh vµ Thuû cã ®¸ng ph¶i g¸nh chiu nh÷ng bÊt h¹nh nh thÕ kh«ng? - Em có nhận xét gì về cách miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật của tác giả ? Cách miêu tả đó có tác dụng gì ? - Trong truyện, búp bê có chia tay không ? Tại sao tác giả lại đặt tên truyện là “ Cuộc chia tay của những con búp bê ”? + Thảo luận: - Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Việc lựa chọn này có tác dụng gì ? - Văn bản được viết bằng phương thức nào ? Phương thức nào là chính ? Tác dụng của các phương thức đó ? - Qua câu chuyện, tác giả Khánh Hoài muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì ? -Hs ghi nhớ sgk . - Văn bản này đã cho em hiểu thêm gì về tác giả ? - Sau khi học xong văn bản, em rút ra được bài học gì ? - GV : Qua cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em nhỏ trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng : Hạnh phúc gia đình vô cùng quý giá, mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tan vỡ hạnh phúc gia đình . II- Phân tích: 1. Tình anh em Thành - Thủy: * Chia tay lớp học: - Thuû sÏ kh«ng ®îc ®i häc n÷a mµ ph¶i lao ®éng kiÕm sèng. - C« gi¸o thèt lªn “trêi ¬i” níc m¾t giµn giôa, tặng Thủy cây bút. - C¸c b¹n khãc mçi lóc mét to. à Chia tay trong sù luyÕn tiÕc vµ ®ång c¶m s©u s¾c cña mäi ngêi. * T©m tr¹ng Thµnh tríc nh÷ng cuéc chia tay. - Kinh ng¹c khi thÊy mäi vËt vÉn b×nh thêng mµ anh em T-T ph¶i chÞu sù mÊt m¸t ®æ vì qu¸ lín. à Buån, thÊt väng, c¶m gi¸c b¬ v¬ l¹c lâng khi ph¶i chia xa. * Nghệ thuật: -> Miêu tả diễn biến tâm lí chính xác làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm và sự thất vọng, bơ vơ. - Kể theo ngôi thứ nhất- giúp tác giả thể hiện được 1 cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng của nhân vật . - Tự sự kết hợp với miêu tả để biểu cảm – miêu tả qua so sánh và sử dụng 1 loạt ĐT – TT làm nổi rõ tâm trạng của nhân vật III- Tổng kết: * Ghi nhớ: (sgk- 27) - Tác giả là người yêu mến trẻ em, luôn mong muốn trẻ em được hạnh phúc . - Chúng ta cần phải biết trân trọng giữ gìn hạnh phúc gia đình . 3. Củng cố: - Qua văn bản tác giả muốn đề cặp đến quyền lợi gì của trẻ em? - Gv đánh giá tiết học 4. Dặn dò: - Về nhà học bài và soạn bài “Bố cục trong văn bản” Ngày soạn: 15 / 09 / 2020 Ngày dạy: 17 / 09 / 2020 Tiết 7: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN A - Mục tiêu bài học : - Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. - Bước đầu hiểu thế nào là một bố cục rành mạch, hợp lí. - Có ý thức xd bố cục khi viết văn. GV cần thường xuyên cho học sinh thấy việc XD bố cục trước khi tạo lập văn bản Tiếng Việt là hết sức cần thiết . B - Chuẩn bị : - Gv : Bảng phụ. C - Tiến trình lên lớp : 1. Kiểm tra bài cũ : - LK là gì ? Làm thế nào để văn bản có tính LK ? 2. Bài mới : Để văn bản có tính liên kết chúng ta cũng cần phải biết cách bố trí sắp xếp các phần, các đoạn theo trình tự hợp lí . Để hiểu và làm được việc này chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài : Bố cục trong văn bản Hoạt động của Gv - Hs Nội dung kiến thức - Có 1 bạn viết giấy xin phép nghỉ học, bạn sắp xếp các ý như sau : + GV : Treo bảng phụ - hs đọc - Lí do nghỉ học, Quốc hiệu, Tên đơn, Họ và tên - địạ chỉ, Cám ơn, Lời hứa, Nơi viết, ngày ..., Kí tên . - Em có nhận xét gì về cách sắp xếp trên? - Em hãy sắp xếp các phần trong lá đơn theo một trình tự hợp lí. + GV : Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo 1 trình tự hợp lí được gọi là bố cục . - Em hiểu bố cục là gì ? + HS đọc đoạn văn 1- SGK ( 29 ) - So sánh văn bản ếch ngồi đáy giếng ở SGK Ngữ văn 6 với văn bản vừa đọc có gì giống và khác nhau ? + Giống : cùng nội dung. + Khác : về hình thức diễn đạt. - Đoạn văn trong sgk có bố cục 2 phần, các ý sắp xếp lộn xộn, không ăn nhập với nhau nên rất khó hiểu . Còn đoạn văn trong sgk- ngữ văn 6 có bố cục 3 phần, các ý được sắp xếp 1 cách rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. +HS đọc đoạn văn 2 – SGK ( 29 ) - So sánh văn bản Lợn cưới áo mới ở sgk Ngữ văn 6 với văn bản vừa đọc có gì giống và khác nhau ? - Theo em nên sắp xếp bố cục 2 câu chuyện trên như thế nào ? ( sắp xếp bố cục 3 phần như trong sách Ngữ văn 6 ) - Mục đích giao tiếp của 2 câu chuyện trên là gì ? ( Phê phán những thói hư, tật xấu của con người : thói kiêu căng, tự phụ và thói khoe của 1 cách lố bịch. ) - Theo em đoạn văn nào dễ tiếp nhận hơn? ( VB trong sgk ) - Để bố cục của văn bản rành mạch, hợp lí thì cần phải có những điều kiện gì ? - Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần MB, TB, KB trong văn bản miêu tả và tự sự? - Có cần phân biệt nhiệm vụ của mỗi phần không ? vì sao ? ( Mỗi phần đều có những nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng ) - Bố cục văn bản thường có mấy phần ? Đó là những phần nào ? - Bố cục trong văn bản và những yêu cầu về bố cục trong văn bản? - HS đọc ghi nhớ - Hs đọc yêu cầu BT1-sgk-30 - Hãy ghi lại bố cục của truyện “ Cuộc chia tay của những con búp bê ” - Bố cục ấy đã rành mạch và hợp lí chưa? - Có thể kể lại câu chuyện ấy theo 1 bố cục khác được không? ( câu chuyện này có thể kể theo 1 bố cục khác - ôn tập ngữ văn 7 - 15 ) Hs đọc yêu cầu bài tập 3 - (sgk 30,31). - Bố cục trên đây đã rành mạch và hợp lí chưa ? Vì sao ? - Theo em có thể bổ sung thêm điều gì ? I - Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản : 1 - Bố cục của văn bản : * Xét ví dụ 1-a : Đơn xin phép. - Trình tự hợp lí : - Phần đầu : Quốc hiệu, tiêu ngữ. + Địa điểm, thời gian viết đơn. + Tên đơn. + Nơi gửi đến. + Họ tên, địa chỉ người gửi. - Phần chính : Trình bày lí do, nguyện vọng. - Phần cuối : Cam đoan và cảm ơn. + Kí tên * Bố cục : Là sự bố trí , sắp xếp các phần, các đoạn theo 1 trình tự, 1 hệ thống rành mạch và hợp lí . 2 - Những yêu cầu về bố cục trong văn bản : - Ví dụ : + Đoạn văn 1 sgk (29) + Đoạn văn 2 sgk - Các điều kiện để có một bố cục rành mạch, hợp lí : + Nội dung các phần, các đọan phải thống nhất chặt chẽ với nhau và phải có sự phân biệt rạch ròi . + Trình tự sắp đặt phải đạt được mục đích giao tiếp . 3 - Các phần của bố cục : - Văn bản miêu tả : + MB : Tả khái quát – giới thiệu cảnh . + TB : Tả chi tiết + KB : Nêu cảm nghĩ - Văn bản tự sự : + MB : Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc +TB : Kể diễn biến sự việc + KB : Kết cục của sự việc - Bố cục của văn bản: 3 phần : MB, TB, KB. II-Tổng kết: * Ghi nhớ : SGK ( 30 ) B - Luyện tập : * Bài 1: HS nêu VD : - Biết sắp xếp các ý cho rành mạch =>hiệu quả cao. - Không biết sắp xếp cho hợp lí =>không hiểu . * Bài 2: Bố cục văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê ” : - MB: Giới thiệu nhân vật Tôi, em tôi và việc chia tay. - TB : + H/c gđ, t/c 2 anh em + Chia đồ chơi và chia búp bê . + Hai anh em chia tay - KB : + Búp bê không chia tay * Bài 3 : Bố cục ... chưa rành mạch, hợp lí vì : - Các điểm 1,2,3 ở TB mới chỉ kể lại việc học tốt chứ chưa phải là trình bày khái niệm học tốt . Và điểm 4 không phải nói về học tập . =>TB : 1. KN học tập trên lớp 2. KN học tập ở nhà 3. KN học tập trong cuộc sống và tham khảo tài liệu 4. Kết quả học tập đã đạt được nhờ những KN trên . 5. Mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn . 3. Củng cố: - Gv đánh giá tiết học 4. Dặn dò Về nhà học bài, soạn bài “Mạch lạc trong văn bản” Ngày soạn: 15/ 09 / 2020 Ngày dạy: 17/ 09 / 2020 Tiết 8: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN A - Mục tiêu bài học :Giúp hs: - Thấy rõ hơn vai trò của bố cục và mạch lạc trong văn bản . - Biết XD bố cục khi viết văn bản . - Tập viết văn rõ ràng, mạch lạc . B - Chuẩn bị : - Gv: bảng phụ . C - Tiến trình lên lớp: 1. Kiểm tra : - Bố cục là gì ? Bố cục gồm có những phần nào ? Nội dung từng phần ? - Để bố cục của văn bản rành mạch, hợp lí thì cần phải có những điều kiện gì ? 2. Bài mới : Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, sự phân chia, nhưng văn bản cần phải đảm bảo tính liên kết . Vậy làm thế nào để văn bản vẫn được phân chia rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau ? Để giải thích vấn đề này chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài : Mạch lạc ... Hoạt động của Gv - Hs Nội dung kiến thức + GV: Mạch lạc trong đông y vốn có nghĩa là mạch máu trong cơ thể . - Em hiểu mạch lạc trong văn bản có nghĩa như thế nào ? - Chủ đề của truyện là gì ? - Chủ đề ấy có xuyên suốt các chi tiết, sự việc để trôi chảy t
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2020_2021_le_thi_anh_nga.doc