Giáo án Vật lí 7 - Bài 1: Nhận biết ánh sáng. Nguồn sáng và vật sáng - Năm học 2021-2022

Giáo án Vật lí 7 - Bài 1: Nhận biết ánh sáng. Nguồn sáng và vật sáng - Năm học 2021-2022

Hiển thị đáp án

 - Khi một vật nhận được ánh sáng từ vật khác thì vật đó cũng có thể hắt lại ánh sáng vào mắt ta. Mắt ta cũng có thể nhìn thấy vật đó, không nhất thiết vật đó phải là nguồn sáng Đáp án A sai.

 - Ta không nhìn thấy một vật không phải vì mắt ta không nhận được ánh sáng mà vì đó không phải là ánh sáng phát ra từ vật mà ta cần nhìn Đáp án C sai.

 - Khi một vật không truyền được ánh sáng của nó đến mắt ta thì ta không nhìn thấy được vật đó Đáp án B đúng.

Bài 4: Vật nào dưới đây không phải là vật sáng ?

 A. Ngọn nến đang cháy.

 B. Mảnh giấy trắng đặt dưới ánh nắng Mặt Trời.

 C. Mảnh giấy đen đặt dưới ánh nắng Mặt Trời.

 D. Mặt Trời.

 

docx 7 trang Trịnh Thu Thảo 02/06/2022 2650
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí 7 - Bài 1: Nhận biết ánh sáng. Nguồn sáng và vật sáng - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy so¹n: 4/9/2021 	 	TiÕt: 1.
CHƯƠNG I QUANG HỌC
BÀI 1. NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – 
NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
I. Mục tiêu 
1. Kiến thức :
 - Bằng thí nghiệm HS nhận thấy : Muốn nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta ; ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta .
 - Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng . Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng.
2. Kỹ năng : Làm và quan sát các thí nghiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng .
3. Thái độ : Biết nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy vật mà không cầm được .
* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh.
- Nghiêm túc quan sát hiện tượng vật lí , trung thực, trách nhiệm, hợp tác, đoàn kết trong nhóm thí nghiệm.
- Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che chắn nên học sinh thường phải học tập và làm việc dưới ánh sang nhân tạo, điều này có hại cho mắt. Để làm giảm tác hại này, học sinh cần có kế hoạch học tập và vui chơi dã ngoại.
4. Xác định nội dung trọng tâm của bài
- Nhận biết được mắt nhìn thấy ánh sáng khi ánh sáng truyền đến mắt.
- Nắm được khi nào mắt nhìn thấy vật. 
- Nắm được thế nào là nguồn sáng và vật sáng.
5. Định hướng phát triển năng lực 
a. Năng lực được hình thành chung :
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b. Năng lực chuyên biệt môn vật lý : 
- Năng lực kiến thức vật lí.
- Năng lực phương pháp thực nghiệm 
- Năng lực trao đổi thông tin 
- Năng lực cá nhân của HS 
II. Chuẩn bị:
 - Nhóm HS : Một hộp kín bên trong có bóng đèn và pin 
III. Tổ chức các hoạt động
1. Ổn định lớp(1’)
2. Kiểm tra bài cũ (không)
3. Dạy bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Ở hình 1. 1 bạn học sinh có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ bóng đèn pin phát ra không?
Có khi nào mở mắt mà ta không nhìn thấy vật để trước mắt không?
Khi nào ta mới nhìn thấy một vật?
Để có câu trả lời đúng, chúng ta cùng nghiên cứu nội dung bài học 1. Giáo viên ghi bảng. 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức 
Mục tiêu: nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta ; ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta .
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
HĐ1: (3’) Khi nào ta nhận biết được ánh sáng?
Giáo viên bật đèn pin và để ở 2 vị trí: để ngang trước mặt giáo viên và để chiếu về phía học sinh. 
HĐ2: (10’) Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng?
Trong các câu hỏi sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết có ánh sáng?
Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín,không bật đèn, mở mắt. 
Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín, bật đèn, mở mắt. 
Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt. 
Ban ngày,đứng ngoài trời, mở mắt, lấy tay che kín mắt. 
C1. Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện gì giống nhau?
Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật?
Giáo viên ghi bảng. 
HĐ3: (10’) Điều kiện nào ta nhìn thấy một vật?
Cho học sinh đọc mục II, làm thí nghiệm, thảo luận và trả lời câu hỏi C2. Sau đó thảo luận chung để rút ra kết luận. 
C2: Cho học sinh thí nghiệm như hình 1. 2a; 1. 2b. 
a. Đèn sáng. 
b. Đèn tắt. 
Giáo viên cho học sinh nhận xét: Vì sao lại nhìn thấy mảnh giấy trong hộp khi bật đèn?
Cho học sinh nêu kết luận và giáo viên ghi bảng. 
Chúng ta nghiên cứu tiếp nội dung III
HĐ4: (15’) Phân biệt nguồn sáng và vật sáng. 
 Yêu cầu học sinh nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng. 
Thông báo từ mới: Nguồn sáng, vật sáng. 
C3: Ở thí nghiệm hình 1. 2a; 1. 2b vật nào tự phát ra ánh sáng, vật nào hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu tới?
Tùy câu trả lời của học sinh. 
Học sinh nhận xét và trả lời. 
(Thí nghiệm cho thấy: Kể cả khi đèn pin bật sáng có khi ta cũng không nhìn thấy được ánh sáng từ bóng đèn pin phát ra)
(Không có ánh sáng truyền vào mắt)
(Có ánh sáng truyền vào mắt)
(Không có ánh sáng truyền vào mắt)
C1: Học sinh tự đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi C1. Cả lớp thảo luận chung và rút ra kết luận. 
(H 1. 2a)
(H 1. 2b)
C3: Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng. 
 Mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng từ đèn chiếu vào nó gọi là vật sáng. 
I. Nhận biết ánh sáng. 
Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. 
II. Nhìn thấy một vật. 
Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta. 
III. Nguồn sáng và vật sáng. 
Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. 
Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. 
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Bài 1: Vì sao ta nhìn thấy một vật?
 A. Vì ta mở mắt hướng về phía vật.
 B. Vì mắt ta phát ra các tia sáng chiếu lên vật.
 C. Vì có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta.
 D. Vì vật được chiếu sáng.
Hiển thị đáp án
 - Nếu vào lúc trời tối (không có ánh sáng), dù ta mở mắt hướng về phía vật thì mắt cũng không thể nhìn thấy được vật ⇒ Đáp án A sai.
 - Mắt người không phát ra ánh sáng ⇒ Đáp án B sai.
 - Vật được chiếu sáng nhưng nếu không có ánh sáng từ vật truyền vào mắt thì mắt không thể nhìn thấy vật ⇒ Đáp án D sai.
 Vậy đáp án đúng là C
Bài 2: Vật nào sau đây không phải là nguồn sáng?
 A. Mặt Trời B. Núi lửa đang cháy
 C. Bóng đèn đang sáng D. Mặt Trăng
Hiển thị đáp án
 - Mặt Trời, núi lửa đang cháy, bóng đèn đang sáng là nguồn sáng vì đều tự phát ra ánh sáng ⇒ Đáp án A, B, C sai.
 - Mặt Trăng không phải là nguồn sáng vì nó không tự phát ra ánh sáng. Sở dĩ ta nhìn thấy Mặt Trăng vì nó hắt lại ánh sáng từ Mặt Trời chiếu vào nó ⇒ Đáp án D đúng.
Bài 3: Ta không nhìn thấy được một vật là vì:
 A. Vật đó không tự phát ra ánh sáng
 B. Vật đó có phát ra ánh sáng nhưng bị vật cản che khuất làm cho những ánh sáng từ vật đó không thể truyền đến mắt ta
 C. Vì mắt ta không nhận được ánh sáng
 D. Các câu trên đều đúng
Hiển thị đáp án
 - Khi một vật nhận được ánh sáng từ vật khác thì vật đó cũng có thể hắt lại ánh sáng vào mắt ta. Mắt ta cũng có thể nhìn thấy vật đó, không nhất thiết vật đó phải là nguồn sáng ⇒ Đáp án A sai.
 - Ta không nhìn thấy một vật không phải vì mắt ta không nhận được ánh sáng mà vì đó không phải là ánh sáng phát ra từ vật mà ta cần nhìn ⇒ Đáp án C sai.
 - Khi một vật không truyền được ánh sáng của nó đến mắt ta thì ta không nhìn thấy được vật đó ⇒ Đáp án B đúng.
Bài 4: Vật nào dưới đây không phải là vật sáng ?
 A. Ngọn nến đang cháy.
 B. Mảnh giấy trắng đặt dưới ánh nắng Mặt Trời.
 C. Mảnh giấy đen đặt dưới ánh nắng Mặt Trời.
 D. Mặt Trời.
Hiển thị đáp án
 - Ngọn nến đang cháy và Mặt Trời là nguồn sáng đồng thời cũng là vật sáng (vì vật sáng bao gồm cả nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng khi chiếu vào nó) ⇒ Đáp án A và đáp án D sai.
 - Mảnh giấy trắng đặt dưới ánh nắng Mặt Trời là vật sáng vì mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng Mặt Trời chiếu tới ⇒ Đáp án B sai.
 - Vì mảnh giấy đen là vật không tự phát ra ánh sáng và không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó nên mảnh giấy đen đặt dưới ánh nắng Mặt Trời không phải là vật sáng ⇒ Đáp án C đúng.
Bài 5: Trường hợp nào dưới đây ta không nhận biết được miếng bìa màu đen?
 A. Dán miếng bìa đen lên một tờ giấy xanh rồi đặt dưới ánh đèn điện.
B. Dán miếng bìa đen lên một tờ giấy trắng rồi đặt trong phòng tối
 C. Đặt miếng bìa đen trước một ngọn nến đang cháy
 D. Đặt miếng bìa đen ngoài trời nắng
Hiển thị đáp án
 Miếng bìa đen là vật không tự phát ra ánh sáng và không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.
 - Khi dán miếng bìa đen lên một tờ giấy xanh rồi đặt dưới ánh đèn điện, ta nhận biết được miếng bìa màu đen vì miếng bìa màu đen được đặt lên trên vật sáng (tờ giấy xanh) ⇒ Đáp án A sai.
 - Khi đặt miếng bìa đen trước một ngọn nến đang cháy, ta nhận biết được miếng bìa màu đen vì miếng bìa đen được đặt trước vật sáng (ngọn nến đang cháy) ⇒ Đáp án C sai.
 - Khi đặt miếng bìa đen ngoài trời nắng, ta nhận biết được miếng bìa màu đen vì miếng bìa đen được đặt trước vật sáng (ánh nắng Mặt Trời là nguồn sáng đồng thời cũng là vật sáng) ⇒ Đáp án D sai.
 - Trong phòng tối thì không có ánh sáng nên ta sẽ không nhận biết được miếng bìa màu đen ⇒ Đáp án B đúng.
Bài 6: Ta nhìn thấy quyển sách màu đỏ vì
 A. Bản thân quyển sách có màu đỏ
 B. Quyển sách là một vật sáng
 C. Quyển sách là một nguồn sáng
 D. Có ánh sáng đỏ từ quyển sách truyền đến mắt ta
Hiển thị đáp án
 Điều kiện để nhìn thấy quyển sách màu đỏ:
 + Phải có ánh sáng từ quyển sách phát ra.
 + Ánh sáng từ quyển sách phát ra phải truyền được đến mắt ta.
 ⇒ Đáp án A, B, C sai. Đáp án D đúng.
Bài 7: Ban ngày trời nắng dùng một gương phẳng hứng ánh sáng Mặt Trời, rồi xoay gương chiếu ánh nắng qua cửa sổ vào trong phòng, gương đó có phải là nguồn sáng không? Tại sao?
 A. Là nguồn sáng vì có ánh sáng từ gương chiếu vào phòng
B. Là nguồn sáng vì gương hắt ánh sáng Mặt Trời chiếu vào phòng
 C. Không phải là nguồn sáng vì gương chỉ chiếu ánh sáng theo một hướng
 D. Không phải là nguồn sáng vì gương không tự phát ra ánh sáng
Hiển thị đáp án
 Gương không phải là nguồn sáng vì gương không tự phát ra ánh sáng. Gương được gọi là vật sáng vì nó là vật được chiếu sáng và hắt lại ánh sáng từ Mặt Trời chiếu vào nó.
 ⇒ Đáp án A, B, C sai. Đáp án D đúng.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành nhiều nhóm 
( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập 
C4: Tranh luận phần mở bài, bạn nào đúng? Vì sao?
C5:Trong thí nghiệm ở hình 1. 1, nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giải thích vì sao? Biết rằng khói gồm các hạt nhỏ li ti bay lơ lửng. 
2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trả lời.
- HS nộp vở bài tập.
- HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện.
HS : Trả lời C4 , C5 và thảo luận về các câu trả lời 
C4: Bạn thanh đúng vì ánh sáng từ đèn pin không chiếu vào mắt nên mắt không nhìn thấy được .
C5: Khói gồm các hạt li ti , các hạt này được chiếu sáng trở thành vật sáng , ánh sáng từ các hạt đó truyền đến mắt .
 Các hạt xếp gần như liền nhau nằm trên đường truyền của ánh sáng tạo thành vệt sáng mắt nhìn thấy .
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Nghiên cứu và giải thích( Có thể về nhà)
Bài 1: Giải thích vì sao trong phòng có của gỗ đóng kín, không bật đèn, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn?
 Vì mảnh giấy trắng là vật hắt lại ánh sáng mà ban đêm không bật đèn thì không có ánh sáng chiếu lên mảnh giấy ⇒ Không có ánh sáng từ mảnh giấy hắt vào mắt ⇒ Ta không nhìn thấy mảnh giấy.
Bài 2: Ban đêm, trong phòng tối, ta nhìn thấy một điểm sáng trên bàn. Hãy bố trí một thí nghiệm để kiểm tra xem điểm sáng đó có phải là nguồn sáng không.
 Tìm cách đảm bảo không cho ánh sáng từ bất cứ nơi nào trong phòng chiếu lên điểm sáng trên bàn, nếu ta vẫn nhìn thấy điểm sáng thì đó là nguồn sáng.
 Ví dụ: Dùng một thùng cattong kín úp lên điểm sáng và khoét một lỗ nhỏ sao cho ánh sáng không truyền vào trong được. Nếu điểm sáng vẫn sáng thì nó là nguồn sáng, ngược lại nếu điểm sáng không sáng nữa thì nó là vật hắt lại ánh sáng.
Bài 3: Tại sao trong phòng tối, khi bật đèn, mặc dù quay lưng với bóng đèn nhưng ta vẫn nhìn thấy các vật ở trước mặt?
 Trong phòng tối khi bật đèn, mặc dù ta quay lưng với bóng đèn nhưng vẫn có ánh sáng truyền từ bóng đèn vào các vật và hắt lại đến mắt ta nên mắt ta vẫn nhìn thấy các vật ở trước mặt.
Bài 4: Nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giải thích vì sao? Biết rằng khói gôm các hạt nhỏ li ti bay lơ lửng.
 Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti, các hạt khói được đèn chiếu sáng trở thành vật sáng. Các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành một vệt sáng mà ta nhìn thấy được.
4) Dặn dò (1’) :
 - Học thuộc phần ghi nhớ 
 - Làm bài tập 1.1 đến 1.5 SBT
 - Chuẩn bị bài : Sự truyền ánh sáng 
5. Rút kinh nghiệm.
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_vat_li_7_bai_1_nhan_biet_anh_sang_nguon_sang_va_vat.docx