Giáo án Vật lí 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2016-2017
TIẾT 1 BÀI 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
- Phát biểu được:
+ Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta
+ Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta
2. Kĩ năng.
- Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng.
3. Thái độ.
- Tích cực, say mê nghiên cứu khoa học
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên.
2. Học sinh.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
1. Ổn định tổ chức, làm quen lớp
2. Kiểm tra bài cũ (không)
3.Bài mới.
• Đặt vấn đề như sách giáo khoa
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lí 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 14/08/2016 Ngày dạy: 16/08/2016 7A,B TIẾT 1 BÀI 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức. - Phát biểu được: + Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta + Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta 2. Kĩ năng. - Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. 3. Thái độ. - Tích cực, say mê nghiên cứu khoa học II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên. 2. Học sinh. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. 1. Ổn định tổ chức, làm quen lớp 2. Kiểm tra bài cũ (không) 3.Bài mới. • Đặt vấn đề như sách giáo khoa Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng? Trong các câu hỏi sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết có ánh sáng? Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín,không bật đèn, mở mắt. Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín, bật đèn, mở mắt. Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt. Ban ngày,đứng ngoài trời, mở mắt, lấy tay che kín mắt. C1. Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện gì giống nhau? Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật? Giáo viên ghi bảng. C1: Học sinh tự đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi C1. Cả lớp thảo luận chung và rút ra kết luận. (H 1. 2a) (H 1. 2b) Hoạt động 2: Điều kiện nào ta nhìn thấy một vật? Cho học sinh đọc mục II, làm thí nghiệm, thảo luận và trả lời câu hỏi C2. Sau đó thảo luận chung để rút ra kết luận. C2: Mô tả cho học sinh thí nghiệm như hình 1. 2a; 1. 2b. a. Đèn sáng. b. Đèn tắt. Giáo viên cho học sinh nhận xét: Vì sao lại nhìn thấy mảnh giấy trong hộp khi bật đèn? Cho học sinh nêu kết luận và giáo viên ghi bảng. Chúng ta nghiên cứu tiếp nội dung III C3: Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng. Mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng từ đèn chiếu vào nó gọi là vật sáng. Hoạt động 3 : Phân biệt nguồn sáng và vật sáng. Yêu cầu học sinh nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng. Thông báo từ mới: Nguồn sáng, vật sáng. C3: Ở thí nghiệm hình 1. 2a; 1. 2b vật nào tự phát ra ánh sáng, vật nào hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu tới? Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Hoạt động 4 : Vận dụng C4: Tranh luận phần mở bài, bạn nào đúng? Vì sao? C5:Trong thí nghiệm ở hình 1. 1, nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giải thích vì sao? Biết rằng khói gồm các hạt nhỏ li ti bay lơ lửng. C4: Bạn Thanh đúng. Vì tuy đèn có bật sáng nhưng không chiếu thẳng vào mắt ta, không có ánh sáng từ đèn truyền vào mắt ta nên ta không nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ đèn. C5: Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti. 4. Củng cố. - Nguồn sáng, vật sáng là gì ? - Khi nào mắt ta nhìn thấy một vật ? 5. Dặn dò. - Học thuộc ghi nhớ - Bài tập 1.1 đến 1.5 6. Rút kinh nghiệm giờ dạy ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ngày soạn: 21/08/2016 Ngày dạy: 23/08/2016 7A,B TIẾT 2, BÀI 2: SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức. - Biết thực hiện một thí nghiệm đơn giản để xác định đường truyền của ánh sáng. - Phát biểu được định luật về sự truyền thẳng của ánh sáng. 2. Kĩ năng. - Nhận biết được ba loại chùm sáng (song song, hội tụ, phân kì). 3. Thái độ. - Yêu thích vật lý, quang học II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên. 2. Học sinh. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. 1. Ổn định tổ chức (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ (4 phút) Câu hỏi: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng? Khi nào ta nhìn thấy một vật? Nguồn sáng là gì? Vật sáng là gì? 3.Bài mới. • Đặt vấn đề như sách giáo khoa Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Nghiên cứu tìm qui luật về đường truyền của ánh sáng Cho học sinh dự đoán xem ánh sáng đi theo đường nào? Đường thẳng, đường cong hay đường gấp khúc? Giới thiệu thí nghiệm ở hình 2. 1. Mô tả thí nghiệm cho HS Yêu cầu học sinh nghĩ ra 1 thí nghiệm khác để kiểm tra lại kết quả trên. Cho học sinh điền vào chỗ trống trong phần kết luận và đọc lên cho cả lớp nghe và nhận xét. HĐ3: Khái quát hóa kết quả nghiên cứu, phát biểu định luật. Giới thiệu thêm cho học sinh không khí là môi trường trong suốt, đồng tính. Nghiên cứu sự truyền ánh sáng trong các môi trường trong suốt đồng tính khác cũng thu được kết quả tương tự, cho nên có thể xem kết luận trên như là một định luật gọi là định luật truyền thẳng của ánh sáng. I. Đường truyền của ánh sáng. - Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. Lắng nghe phần mô tả thí nghiêm Học sinh điền vào chỗ trống và đọc cho cả lớp nghe. Lớp nhận xét. Hoạt động 2: Giáo viên thông báo từ ngữ mới: tia sáng và chùm sáng Qui ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng gọi là tia sáng. Yêu cầu học sinh quan sát hình 2. 3 và cho biết đâu là tia sáng. - Giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát, nhận biết ba dạng chùm tia sáng: song song, hội tụ, phân kì. Cho học sinh mô tả thế nào là chùm sáng song song, hội tụ, phân kì? II. Tia sáng và chùm sáng. Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng. Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng. Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng. Hoạt động 3: Vận dụng Hướng dẫn học sinh thảo luận các câu hỏi C4, C5. Cho học sinh đọc phần ghi nhớ và chép phần ghi nhớ vào tập. Yêu cầu học sinh đọc phần có thể em chưa biết cho cả lớp nghe C4: Ánh sáng đi từ đèn đến mắt ta là đường thẳng C5: Cắm 3 chiếc kim sao cho ta nhìn chiếc kim đầu tiên thì không nhìn thấy chiếc thứ 2 và thứ 3 Vì: ánh sáng truyền theo đường thẳng, nếu ta cắm 3 cây kim theo đường thẳng thì ánh sáng từ cây kim thứ 2 và thứ 3 sẽ không thể truyền đến mắt ta 4. Củng cố. - Gọi 2 học sinh đọc phần ghi nhớ 5. Dặn dò. - Học thuộc ghi nhớ - Bài tập 2.1, 2.2, 2.5 6. Rút kinh nghiệm giờ dạy ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ngày soạn: 21/08/2016 Ngày dạy: 25/08/2016 7A 26/08/2016 7B TIẾT 3, BÀI 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức. - Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích. 2. Kĩ năng. - Giải thích được vì sao có nhật thực, nguyệt thực. 3. Thái độ. - Tích cực học tập, lòng say mê nghiên cứu khoa học II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên. 2. Học sinh. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. 1. Ổn định tổ chức. ( 1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ. (4 phút) Đọc nội dung ghi nhớ. Giải bài tập 2. 1 3.Bài mới . • Đặt vấn đề như sách giáo khoa Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Quan sát và hình thành khái niệm bóng tối. C1: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng sáng, vùng tối. Giải thích vì sao các vùng đó lại tối hoặc sáng? I. Bóng tối – bóng nửa tối. C1: Phần màu đen hoàn toàn không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới vì ánh sáng truyền theo đường thẳng, bị vật chắn cản lại gọi là bóng tối. - Bóng tối nằm ở phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. - Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. Hoạt động 2: Quan sát và hình thành khái niệm bóng nửa tối. C2: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng nào là bóng tối, vùng nào được chiếu sáng đầy đủ? Nhận xét độ sáng của vùng còn lại so với hai vùng trên và giải thích vì sao có sự khác nhau đó? C2: Trên màn chắn ở sau vật cản: vùng 1 là bóng tối, vùng 2 chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng nên không sáng bằn vùng 3 là vùng được chiếu sáng đầy đủ. Đọc mục II và nghiên cứu câu C3 và chỉ ra trên hình 3. 3, vùng nào trên mặt đất có nhật thực toàn phần và vùng nào có nhật thực một phần. Hoạt động 3: Hình thành khái niệm nhật thực, nguyệt thực Cho học sinh đọc thông báo ở mục II. C3: Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn phần lại không nhìn thấy mặt trời và trời tối lại? C4: Hãy chỉ ra trên hình 3. 4, Mặt Trăng ở vị trí nào thì người đứng ở điểm A trên Trái Đất thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực? II. Nhật thực– Nguyệt thực. C3: Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của Mặt Trăng, bị Mặt Trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu đến, vì thế đứng ở đó, ta không nhìn thấy Mặt Trời và trời tối lại. - Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của Mặt Trăng trên Trái Đất. C4: Vị trí 1: có nguyệt thực. Vị trí 2 và 3: trăng sáng. - Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng. Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh làm bài tập và vận dụng C5, C6. C5: Làm lại thí nghiệm ở hình 3. 2. Di chuyển miếng bìa từ từ lại màn chắn. Quan sát bóng tối và bóng nửa tối trên màn, xem chúng thay đổi như thế nào? C6: Ban đêm, dùng một quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, trên bàn sẽ tối, có khi không thể đọc sách được. Nhưng nếu dùng quyển vở che đèn ống thì ta vẫn đọc sách được. Giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó? IV: Vận dụng C5: Khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại hơn. Khi miếng bìa gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối nữa, chỉ còn bóng tối rõ nét. C6: Khi dùng quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới nên ta không thể đọc được sách. Khi dùng quyển vở che kín bóng đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng nửa tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng của đèn truyền tới nên vẫn đọc sách được. Trái đất Mặt trăng 1 2 3 Mặt trời 4. Củng cố. - Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 5. Dặn dò. - Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà: 3. 1, 3. 2, 3. 3 trang 5 sách bài tập Vật lý 7. Xem trước nội dung bài học 4 chuẩn bị cho tiết học sau. 6. Rút kinh nghiệm giờ dạy ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ngày soạn: 28/08/2016 Ngày dạy: 01/09/2016 7A 07/09/2016 7B TIẾT 4, BÀI 4: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức. - Biết tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng. - Biết xác định tia tới, tia phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ trong mỗi thí nghiệm. 2. Kĩ năng. Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. 3. Thái độ. Ứng dụng được định luật phản xạ ánh sáng để thay đổi hướng đi của tia sáng theo ý muốn. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên. 2. Học sinh. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. Đọc nội dung ghi nhớ của bài học trước. Giải bài tập 3. 1 (B), 3. 2 (B), 3. 3 Vì đêm rằm, Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng. Trái Đất mới có thể chặn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng. 3.Bài mới . • Đặt vấn đề Làm thí nghiệm ở phần mở đầu bài SGK. Phải đặt đèn pin thế nào để thu được tia sáng hắt lại trên gương chiếu sáng đúng điểm A trên màn? Điều này có liên quan đến định luật phản xạ ánh sáng. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Sơ bộ đưa ra khái niệm gương phẳng Yêu cầu học sinh cầm gương lên soi và nói xem các em nhìn thấy gì trong gương? Hình của một vật mà ta nhìn thấy trong gương gọi là ảnh của vật đó tạo bởi gương. Mặt gương có đặc điểm gì? Gương soi có mặt gương là một mặt phẳng và nhẵn bóng nên gọi là gương phẳng. C1: Em hãy chỉ ra một số vật có bề mặt phẳng, nhẵn bóng có thể dùng để soi ảnh của mình như một gương phẳng I. Gương phẳng. A Học sinh tự trả lời. Học sinh thảo luận để đi đến kết luận. C1: Học sinh tự trả lời. Hoạt động 2: Sơ bộ hình thành biểu tượng về sự phản xạ ánh sáng. Giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm ở hình 4. 2. Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm. Thông báo: Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng, tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ. II. Định luật phản xạ ánh sáng. Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm. Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xa, tia hắt lại gọi là tia phản xạ Hoạt động 3: Tìm quy luật về sự đổi hướng của tia sáng khi gặp gương phẳng. Hướng dẫn học sinh cách tạo tia sáng và theo dõi đường truyền của ánh sáng. Chiếu một tia sáng tới gương phẳng sao cho tia sáng đi là là trên mặt tờ giấy đặt trên bàn, tạo ra một vệt sáng hẹp trên mặt tờ giấy. Gọi tia đó là tia tới SI. Khi tia tới gặp gương phẳng thì đổi hướng cho tia phản xạ. Thay đổi hướng đi của tia tới xem hướng của tia phản xạ phụ thuộc vào hướng của tia tới và gương như thế nào? Giới thiệu pháp tuyến IN, tia phản xạ IR. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào? Tia phản xạ nằm trong cùng một mặt phẳng với tia tới và pháp tuyến. Cho học sinh điền từ vào câu kết luận. Tìm phương của tia phản xạ. Giới thiệu góc tới = i Giới thiệu góc phản xạ = i’ Cho học sinh dự đoán xem góc phản xạ quan hệ với góc tới như thế nào? Thí nghiệm kiểm chứng. Cho học sinh điền từ vào câu kết luận. 1 Tia phản xạ nằm trong mặt phằng nào? SI:gọi là tia tới IR: gọi là tia phản xạ IN: đường pháp tuyến C2: Kết luận: Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến. 2 phương của tia phản xạ quan hệ thế nào với phương của tia tới Góc tới = i Góc phản xạ = i’ Kết luận: Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới Hoạt động 4: Phát biểu định luật. Người ta đã làm thí nghiệm với các môi trường trong suốt và đồng tính khác cũng đưa đến kết luận như trong không khí. Do đó kết luận trên có ý nghĩa khái quát có thể coi như là một định luật gọi là định luật phản xạ ánh sáng. 3Định luật phản xạ ánh sáng. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới. Góc phản xạ bằng góc tới. Hoạt động 5 : Qui ước cách vẽ gương và tia sáng. C3: Vẽ tia phản xạ IR. Yêu cầu học sinh lên bảng vẽ tia phản xạ IR Nhận xét chung S N R I Hoạt động 5: Vận dụng. C4: Cách đặt vị trí gương? (hình 4. 4). Học sinh cả lớp làm C4 vào vở, một học sinh lên bảng vẽ hình. S N R I 4. Củng cố. Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 5. Dặn dò. Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà: 4. 1, 4. 2 bài tập Vật lý 7. Xem trước nội dung bài :Ảnh của một vật tạo bới gương phẳng 6. Rút kinh nghiệm giờ dạy ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ngày soạn: 04/09/2016 Ngày dạy: 06/09/2016 7A 08/09/2016 7B TIẾT 5, BÀI 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức. - Bố trí được thí nghiệm để nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. - Nêu được những tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. 2. Kĩ năng. - Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. 3. Thái độ. Yêu thích vật lý, cẩn thận khi tiếp xúc với các vật dễ vỡ. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên. 2. Học sinh. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi: Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng ? Trả lời: Định luật truyền thẳng của ánh sáng - Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới - Góc phản xạ bằng góc tới 3.Bài mới . • Đặt vấn đề Học sinh đọc nội dung phần mở đầu bài. Bé Lan nhìn thấy ảnh của tháp trên mặt nước. Bài này sẽ nghiên cứu những tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tiến hành thí nghiệm phát hiện tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng C1: Đưa màn chắn ra sau gương để kiểm tra dự đoán. Kết luận? Yêu cầu học sinh dự đoán độ lớn của ảnh của viên phấn so với độ lớn của viên phấn. Quan sát bằng mắt một vài vị trí rồi đưa ra dự đoán, sao đó gv mô tả thí nghiệm cho HS C2: Dùng viên phấn thứ hai đúnh bằng viên phấn thứ nhất, đưa ra sau tấm kính để kiểm tra dự đoán về độ lớn của ảnh. Kết luận? C3: Hãy tìm cách kiểm tra xem AA’ có vuông góc với MN không? A và A’ có cách đều MN không? Yêu cầu học sinh dựa vào những kiến thức đã học hoàn thiện kết luận Sgk-16 I. Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. Học sinh làm việc theo nhóm: dự đoán C1: Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo. Học sinh làm việc theo nhóm. C2: Độ lớn của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật. Học sinh theo nhóm làmC2 C3: Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng bằng nhau. Kết luận Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng bằng nhau Hoạt động 2: Giải thích sự tạo thành ảnh của vật bởi gương phẳng Vì sao ta nhìn thấy ảnh và vì sao ảnh đó lại là ảnh ảo? Một điểm sáng A được xác định bằng hai tia sáng giao nhau xuất phát từ A. Ảnh của A là điểm giao nhau của hai tia phản xạ tương ứng. C4: Vẽ hình 5. 4 theo yêu cầu câu hỏi. Kết luận. II. Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng. C4: Mắt ta nhìn thấy S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt ta coi như đi thẳng từ S’ đến mắt. Không hứng được S’ trên màn vì chỉ có đường kéo dài của các tia phản xạ gặp nhau ở S’ chứ không có ánh sáng thật đến S’. Hoạt động 3: Vận dụng C5: Hãy vận dụng tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng để vẽ ảnh của một mũi tên đặt trước một gương phẳng như hình 5. 5. B A B’ A’ K H C6: Hãy giải đáp thắc mắc của bé Lan trong câu chuyện kể ở đầu bài. Học sinh vận dụng làm C5, C6 theo yêu cầu của giáo viên C5: Kẻ AA’ và BB’ vuông góc với mặt gương rồi lấy AH = HA’ và BK = KB’. Nối A’B’, A’B’ là ảnh của mũi tên. C6: Chân tháp ở sát đất, đỉnh tháp ở xa đất nên ảnh của đỉnh tháp cũng ở xa đất và ở phía bên kia gương phẳng, tức là ở dưới mặt nước. 4. Củng cố. Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 5. Dặn dò. Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà: 5. 1, 5. 4 sách bài tập Vật lý 7. Xem trước nội dung bài học 6 chuẩn bị cho tiết học sau: Thực hành:”Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng”. 6. Rút kinh nghiệm giờ dạy ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ngày soạn: 04/09/2016 Ngày dạy: 08/09/2016 7A 14/09/2016 7B TIẾT 6: BÀI TẬP VỀ ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức. Ôn lại các tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng 2. Kĩ năng. - Luyện tập vẽ ảnh của các vật có hình dạng khác nhau đặt trước gương. - Tập xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng. 3. Thái độ. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên. 2. Học sinh. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi : Nêu các tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng Trả lời : - Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật - Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương 3.Bài mới . • Đặt vấn đề Giờ trước ta đã nghiên cứu các tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng, hôm nay chúng ta sẽ thực hành quan sát trực tiếp ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Chuẩn bị Giáo viên tổ chức các hoạt động thực hành: Giáo viên nêu hai nội dung của bài thực hành và nói rõ nội dung thứ hai (xác định vùng nhìn thấy của gương) học sinh chưa được học trong các bài trước. Sau đó mô tả thí nghiệm cho HS Các nhóm trưởng lên nhận dụng cụ thí nghiệm cho nhóm mình. Nghe giáo viên nêu các mục đích, yêu cầu của buổi thực hành. M Gương phẳng töôøng Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất của ảnh C1: Cho một gương phẳng và một bút chì. Hãy tìm cách đặt bút chì trước gương để ảnh của nó tạo bởi gương có tính chất sau đây; M Song song, cùng chiều với vật. Cùng phương, ngược chiều với vật. A A’ B B’ A B B’ A’ C1: Cho một gương phẳng và một bút chì. Hãy tìm cách đặt bút chì trước gương để ảnh của nó tạo bởi gương có tính chất sau đây; M Song song, cùng chiều với vật. Cùng phương, ngược chiều với vật. Hoạt động 3: Trả lời câu hỏi Yêu cầu học sinh trả lời C2, C3 C4: Ta nhìn thấy ảnh M của M khi có tia phản xạ trên gương vào mắt ở O có đường kéo dài đi qua M’. C2, C3: Vùng nhìn thấy của gương giảm Vẽ M’: Đường M’O cắt gương, như vậy tia sáng đi từ điểm M đã cho tia phản xạ qua gương truyền vào mắt, ta nhìn thấy ảnh M’. Vẽ ảnh N’ của N: Đường N’O không cắt mặt gương, vậy không có tia phản xạ lọt vào mắt nên ta không nhìn thấy ảnh N’ của N. 4. Củng cố. Cho học sinh nộp bảng báo cáo. 5. Dặn dò. Xem trước nội dung bài học 7 chuẩn bị cho tiết học sau. 6. Rút kinh nghiệm giờ dạy ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ngày soạn: 11/09/2016 Ngày dạy: 13/09/2016 7A 15/09/2016 7B TIẾT 7, BÀI 7: GƯƠNG CẦU LỒI I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức. - Nêu được những tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi. - Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn so với gương phẳng có cùng kích thước. 2. Kĩ năng. Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi. 3. Thái độ. Yêu thích vật lý II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên. 2. Học sinh. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. Không có 3.Bài mới . • Đặt vấn đề Đưa cho học sinh một số đồ vật nhẵn bóng, không phẳng (thìa, muỗng múc canh được mạ bóng). Yêu cầu học sinh quan sát xem có nhìn thấy ảnh của mình trong các vật ấy không và có giống ảnh nhìn thấy trong gương phẳng không? Ta cùng nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương cầu, trước hết là gương cầu lồi. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Quan sát ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi. - Y/c 1 HS đoc C1 ? Dụng cụ thí nghiệm gồm những ? Ta tiến hành thí nghiệm như thế nào - Y/c học sinh quan sát hình 7.1 và trả lời C1 - Chốt C1 và cho học sinh ghi vở - Y/c 1 học sinh đọc phần Thí nghiệm kiểm tra - Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm - Mô tả thí nghiệm cho HS - Gọi các nhóm báo cáo - Chốt kq thí nghiệm cho học sinh ghi vở - Y/c học sinh hoạt động nhóm đôi trong 1p hoàn thiện Kết luận sgk-20 - Chốt phần Kết luận cho học sinh ghi vở, gọi 2,3 học sinh đọc phần kết luận I. Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi. - Đọc C1 - Cây nến, gương cầu lồi TL : Đặt cây nến trước gương, quan sát và cho nhận xét ban đầu về ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi C1 : Ảnh là ảnh ảo vì không hứng được trên màn chắn Ảnh nhỏ hơn vật - Đọc thí nghiệm kiểm tra - Lắng nghe TL : ảnh cây nến tạo bởi gương cầu lồi nhỏ hơn ảnh của cây nến tạo bởi gương phẳng TL : 1. ảo 2. nhỏ KL : Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi có các tính chất sau đây Là ảnh ảo không hứng được trên màn chắn Ảnh nhỏ hơn vật Hoạt động 2: Làm thí nghiệm xác định vùng nhìn thấy của gương cầu lồi Nêu vấn đề xác định vùng nhìn thấy (thị trường) của gương cầu lồi, so sánh với vùng nhìn thấy của gương phẳng. Hướng dẫn học sinh bố trí thí nghiệm. C2: So sánh bề rộng vùng nhìn thấy của hai gương. II. Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi. C2:Kết luân: Nhìn vào gương cầu lồi ta quan sát được một vùng rộng hơn so với khi nhìn vào gương phẳng có cùng bề rộng Hoạt động 3: Vận dụng Yêu cầu một số học sinh trả lời trước rồi cả lớp nhận xét. C3: Trên ôtô, xe máy người ta thường lắp một gương cầu lồi ở phía trước người lái để quan sát ở phía sau mà không lắp một gương phẳng. Làm như thế có lợi gì? S C F H S’ H’ O C4: Ở những chỗ đường gấp khúc có vật cản che khuất, người ta thường đặt một gương cầu lồi lớn. Gương đó giúp ích gì cho người lái xe? III. Vận dụng C3: Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng (có cùng kích thước), vì vậy giúp cho người lái xe nhìn được khoảng rộng hơn ở đằng sau. C4: Người lái xe nhìn thấy trong gương cầu lồi xe cộ và người bị các vật cản ở bên đường che khuất, tránh được tai nạn. 4. Củng cố. Cho học sinh đọc nội dung ghi nhớ. 5. Dặn dò. Học thuộc long nội dung ghi nhớ, làm các bài tập: 7. 1, 7. 2, 7. 4 trang 8 sách bài tập VL7. Nghiên cứu trước nội dung bài học kế. 6. Rút kinh nghiệm giờ dạy ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ngày soạn: 11/09/2016 Ngày dạy: 15/09/2016 7A 21/09/2016 7B TIẾT 8, BÀI 8, GƯƠNG CẦU LÕM I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức. - Nhận biết được ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm. - Nêu được những tính chất của ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm. - Nêu được cách bố trí thí nghiệm để quan sát ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm. 2. Kĩ năng. Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi. 3. Thái độ. Yêu thích vật lý nói chung và phân môn quang học nói riêng II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên. 2. Học sinh. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra 15 phút Câu hỏi : Nêu tính chất của ảnh tạo bởi gương cầu lồi So sánh vùng nhìn thấy của gương cầu lồi với gương phẳng có cùng kích thước Trả lời : Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lồi nhỏ hơn vật Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước 3.Bài mới . • Đặt vấn đề Cho học sinh quan sát một gương cầu lồi và một gương cầu lõm. Yêu cầu học sinh nhận xét sự giống và khác nhau của hai gương. Nêu câu hỏi: Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lõm có giống với ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi không? Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tính chât của ảnh tạo bởi gương cầu lõm Học sinh quan sát ảnh của một vật đặt gần sát mặt phản xạ của một gương cầu lõm, dự đoán những tính chất của ảnh này. Trả lời câu hỏi C1 và C2. C1: Ảnh của cây nến quan sát được trong gương cầu lõm ở thí nghiệm trên là ảnh gì? So với cây nến thì lớn hơn hay nhỏ hơn? C2: Hãy bố trí một thí nghiệm để so sánh ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm với ảnh của cùng vật đó tạo bởi gương phẳng. Mô tả cách bố trí thí nghiệm. Nêu kết quả so sánh I. Ảnh tạo bởi gương cầu lõm. 1. Thí nghiệm: C1: Ảnh ảo, lớn hơn cây nến. C2: Tự học sinh thảo luận và trả lời. Sau khi thảo luận xong thì học sinh phát biểu và các nhóm bổ sung để thống nhất ý kiến, hoàn thành phần kết luận. 2. Kết luận: Đặt một vật gần sát gương cầu lõm, nhìn vào gương thấy một ảnh ảo không hứng được trên màn chắn và lớn hơn vật. Hoạt động 2: Nghiên cứu sự phản xạ của một số chùm tia tới trên gương cầu lõm Chùm tia tới song song; chùm tia tới phân kì. (15’) C3: Đối với chùm tia tới song song, quan sát chùm tia phản xạ xem nó có đặc điểm gì? Hình 8. 2 C4: Hình 8. 3 là một thiết bị dùng gương cầu lõm hứng ánh sáng Mặt Trời để nung nóng vật. Hãy giải thích vì sao vật đó lại nóng lên? C5: Bằng cách di chuyển đèn pin, hãy tìm vị trí của S để thu được chùm phản xạ là một chùm sáng song song? II. Sự phản xạ ánh sáng trên gương cầu lõm: 1. Đối với chùm tia tới song song. a. Thí nghiệm: C3:Chùm tia phản xạ hội tụ tại một điểm. b:Kết luận: Chiếu một chùm tia tới song song lên một gương cầu lõm, ta thu được một chùm tia phản xạ hội tụ tại một điểm trước gương. C4: Mặt trời ở rất xa ta nên chùm sáng từ Mặt Trời tới gương coi như chùm tia tới song song, cho chùm tia tới phản xạ hội tụ tại một điểm ở phía trước gương. Ánh sáng Mặt Trời có nhiệt độ cao cho nên vật để ở chỗ ánh sáng hội tụ sẽ nóng lên 2. Đối với chùm tia tới phân kì: . Thí nghiệm: C5:. Kết luận: Một nguồn sáng nhỏ S đặt trước gương cầu lõm ở một vị trí thích hợp, có thể cho một chùm tia phản xạ song song. Hoạt động 3: Vận dụng Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức bài học để trả lời câu C6, C7. III. Vận dụng. C6: Nhờ có gương cầu lõm trong pha đèn pin nên khi xoay pha đèn đến vị trí thích hợp ta sẽ thu được một chùm sáng phản xạ song song, ánh sáng sẽ truyền đi xa được, không bị phân tán mà vẫn sáng rõ. C7: Điều chỉnh đèn ra xa gương. 4. Củng cố. Cho học sinh đọc và ghi phầ ghi nhớ vào vở GHI NHỚ:Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm lớn hơn vật Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. 5. Dặn dò. Học thuộc long nội dung ghi nhớ, làm các bài tập: 8. 1, 8. 2 sách bài tập VL7. Ôn lại các bài đã học để tiết sau tiến hành tổng kết chương. 6. Rút kinh nghiệm giờ dạy ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ngày soạn: 18/09/2016 Ngày dạy: 20/09/2016 7A 22/09/2016 7B TIẾT 9, BÀI 9: TỔNG KẾT CHƯƠNG I: QUANG HỌC I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức. - Nhắc lại những kiến thức cơ bản có liên quan đến sự nhìn thấy vật sáng, sự truyền ánh sáng, sự phản xạ ánh sáng, tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, gương cầu lồi và gương cầu lõm, cách vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, xác định vùng nhìn thấy trong gương phẳng. So sánh với vùng nhìn thấy trong gương cầ
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_vat_li_7_hoc_ky_1_nam_hoc_2016_2017.doc