Giáo án Vật lý 7 - Bài 13: Môi trường truyền âm - Năm học 202-2021

Giáo án Vật lý 7 - Bài 13: Môi trường truyền âm - Năm học 202-2021

1.1. Kiến thức:

- Nêu được âm truyền trong các chất rắn , lỏng, khí và không truyền trong chân không.

- Nêu được trong các môi trường khác nhau thì tốc độ truyền âm khác nhau.

1.2. Kĩ năng:

- Làm thí nghiệm để chứng minh âm truyền được qua các môi trường nào

- Tìm ra phương án thí nghiệm để chứng minh được càng xa nguồn âm: biên độ dao động âm càng nhỏ thì âm càng nhỏ.

1.3. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập.

1.4. Phẩm chất, năng lực

a) Năng lực được hình thành chung:

 - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm, năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề

b) Năng lực chuyên biệt môn vật lí:

 - Năng lực kiến thức vật lí.

- Năng lực phương pháp thực nghiệm.

- Năng lực trao đổi thông tin.

- Năng lực cá nhân của HS.

2. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN TỔ CHỨC DẠY HỌC

2.1. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

- Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

2.2. Phương tiện

3. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:

3.1. Chuẩn bị của GV: Giáo án, SGK, 1 bình to đựng đầy nước, 1 nguồn phát âm trong bình nhỏ, nguồn điện, tranh vẽ phóng to hình 13.4 tron g SGK.

3.2. Chuẩn bị của HS

- Mỗi nhóm HS: 2 trống, 2 quả cầu bấc, dùi, 2 giá đỡ đỡ trống

- Cá nhân: SGK, SBT, vở ghi, tập nháp.

4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

4.1. Ổn định tổ chức (1 phút)

4.2. Kiểm tra bài cũ (Kết hợp trong bài học)

4.3. Tiến trình dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (4 phút)

Mục tiêu: Học sinh biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Kết quả: Học sinh xác đinh được ngày xưa con người phát hiện được sự truyền âm thanh

Sản phẩm: Học sinh làm được thí nghiệm đơn giản để xác định được môi trường truyền âm

Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh: Ngày xưa, để phát hiện tiếng vó ngựa người ta thường áp tai xuống đất để nghe. Vậy âm đã truyền từ nguồn phát âm đến tai người nghe làm thế nào, qua những môi trường nào?

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (30 phút)

Mục tiêu: Âm truyền trong các chất rắn, lỏng, khí và không truyền trong chân không

Kết quả: Học sinh nhận biết được các môi trường truyền âm và môi trường không truyền âm, làm được một số thí nghiệm đơn giản

Sản phẩm: Học sinh hoàn thành được C1 đến C5 trong sách giáo khoa

 

docx 4 trang sontrang 6490
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý 7 - Bài 13: Môi trường truyền âm - Năm học 202-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần dạy: 13	Ngày 29 tháng 11 năm 2020
Tiết PPCT: 13	Lớp dạy: 7A, 7B, 7C, 7D, 7E, 7G, 7H
BÀI 13. MÔI TRƯỜNG TRUYỀN ÂM
1. MỤC TIÊU:
1.1. Kiến thức: 
Nêu được âm truyền trong các chất rắn , lỏng, khí và không truyền trong chân không.
Nêu được trong các môi trường khác nhau thì tốc độ truyền âm khác nhau.
1.2. Kĩ năng: 
Làm thí nghiệm để chứng minh âm truyền được qua các môi trường nào
Tìm ra phương án thí nghiệm để chứng minh được càng xa nguồn âm: biên độ dao động âm càng nhỏ thì âm càng nhỏ.
1.3. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập.
1.4. Phẩm chất, năng lực
a) Năng lực được hình thành chung:
	- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm, năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b) Năng lực chuyên biệt môn vật lí: 
	- Năng lực kiến thức vật lí.
- Năng lực phương pháp thực nghiệm. 
- Năng lực trao đổi thông tin. 
- Năng lực cá nhân của HS. 
2. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN TỔ CHỨC DẠY HỌC
2.1. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
- Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
2.2. Phương tiện
3. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
3.1. Chuẩn bị của GV: Giáo án, SGK, 1 bình to đựng đầy nước, 1 nguồn phát âm trong bình nhỏ, nguồn điện, tranh vẽ phóng to hình 13.4 tron g SGK.
3.2. Chuẩn bị của HS 
- Mỗi nhóm HS: 2 trống, 2 quả cầu bấc, dùi, 2 giá đỡ đỡ trống
- Cá nhân: SGK, SBT, vở ghi, tập nháp...
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
4.1. Ổn định tổ chức (1 phút) 
4.2. Kiểm tra bài cũ (Kết hợp trong bài học)
4.3. Tiến trình dạy học:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (4 phút)
Mục tiêu: Học sinh biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Kết quả: Học sinh xác đinh được ngày xưa con người phát hiện được sự truyền âm thanh
Sản phẩm: Học sinh làm được thí nghiệm đơn giản để xác định được môi trường truyền âm
Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh: Ngày xưa, để phát hiện tiếng vó ngựa người ta thường áp tai xuống đất để nghe. Vậy âm đã truyền từ nguồn phát âm đến tai người nghe làm thế nào, qua những môi trường nào? 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (30 phút)
Mục tiêu: Âm truyền trong các chất rắn, lỏng, khí và không truyền trong chân không
Kết quả: Học sinh nhận biết được các môi trường truyền âm và môi trường không truyền âm, làm được một số thí nghiệm đơn giản
Sản phẩm: Học sinh hoàn thành được C1 đến C5 trong sách giáo khoa
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu TN 1 trong SGK trong 1 phút, rồi tham gia cùng nhóm làm TN.
HS: Cá nhân HS nghiên cứu TN 1 trong SGK. 
Chuẩn bị TN 1 theo nhóm.
GV: (Hướng dẫn HS) Cầm tay trống 1 tránh âm truyền qua chất rắn (thanh trụ giữa hai trống). Trống 2 đặt trên giá đỡ.
HS: Tiến hành TN:
Khi gõ mạnh trống 1, quan sát thấy cả hai quả cầu đều dao động. Quả cầu 1 dao động mạnh hơn quả cầu 2
GV: Yêu cầu HS tiến hành TN theo nhóm, GV quan sát HS làm và chỉnh đốn.
GV: Hướng dẫn HS thảo luận kết quả TN theo 2 câu hỏi C1, C2.
HS: Thảo luận trả lời C1, C2.
GV: Chốt lại câu trả lời đúng.
GV: Yêu cầu HS đọc TN 2 SGK, bố trí TN như hình 13.2.
Lưu ý cho HS các nhóm làm để tránh ồn. Mỗi nhóm sẽ nêu hiện tượng quan sát và nghe thấy được của nhóm mình.
 Bạn gõ vào bàn thì gõ khẽ sao cho bạn đứng (không nhìn vào bạn gõ) không nghe thấy)
HS: Trong nhóm làm TN, thay đổi vị trí cho nhau để tất cả cùng thấy hiện tượng:
Qua TN, yêu cầu HS trả lời C3.
GV: Yêu cầu HS đọc TN 3 trong SGK.
HS: đọc SGK, trả lời câu hỏi của GV 
GV tiến hành TN biểu diễn như hình 13.3 trong sgk. Gắn nguồn âm với nguồn điện 6V sau đó đặt nguồn âm vào 1 bình nước. 
GV: Qua 3 TN trên yêu cầu HS thảo luận trả lời câu C4.
HS: thảo luận trả lời câu C4.
GV: Treo tranh h13.4, giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm
GV: Yêu cầu Hs tự đọc và hoàn thành kết luận.
GV: Qua các TN trên các em rút ra được kết luận gì? Hãy điền vào chỗ trống trong kết luận trang 38. 
HS: Hoàn thành kết luận và ghi vở.
GV: Cho Hai học sinh đọc mục 5 trang 39 sgk và yêu cầu các nhóm thảo luận, thống nhất trả lời câu C6.
HS: thống nhất trả lời câu C6.
GV: Có 1 hiện tượng; Ở trong nhà, nghe loa công cộng phát âm sau đài phát thanh trong nhà mặc dù cùng 1 chương trình. Vậy tại sao lại có hiện tượng đó?
I. Môi trường truyền âm:
1. Sự truyền âm trong không khí:
C1:
- Hiện tượng xảy ra với quả cầu bấc: rung động và lệch ra khỏi vị trí ban đầu. 
- Hiện tượng đó chứng tỏ âm đã được không khí truyền từ mặt trống thứ 1 đến mặt trống thứ 2.
C2:
- Quả cầu bấc thứ 2 lệch khỏi vị trí ban đầu ít hơn so với quả cầu thứ 1.
Điều đó chứng tỏ độ to của âm càng giảm khi càng ở xa nguồn âm (hoặc độ to của âm càng lớn khi càng ở gần nguồn âm)
2. Sự truyền âm trong chất rắn 
C3:
- Âm truyền đến tai bạn C qua môi trường rắn (gỗ).
3. Sự truyền âm trong chất lỏng 
C4:
- Âm truyền đến tai qua môi trường: Khí, rắn, lỏng.
4. Âm có thể truyền được trong chân không hay không? 
C5:
- Môi trường chân không không truyền âm.
*Kết luận: Âm có thể truyền qua những môi trường như rắn, lỏng, khí và không thể truyền qua chân không.
- Ở các vị trí càng xa nguồn âm thì âm nghe càng nhỏ.
5. Vận tốc truyền âm: 
C6:
- Vận tốc truyền âm qua nước nhỏ hơn qua thép và lớn hơn qua không khí.
* Vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng , trong chất lỏng lớn hơn trong chất khí.
- Vì quãng đường từ loa công cộng đến tai dài hơn nên thời gian truyền âm đến tai dài hơn.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (5 phút)
Mục tiêu: Vận dụng làm câu C7 đến C10
Kết quả: Học sinh vận dụng được kiến thức vừa học để hoàn thành C7 đến C10
Sản phẩm: Trả lời được C7 đến C10 vào vở
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
GV: Yêu cầu vận dụng kiến thức vừa học để hoàn chỉnh các câu C7, C8, C9, C10 của phần vận dụng vào vở.
HS: Hoạt động cá nhân làm các câu C7, C8, C9, C10. 
II. Vận dụng
C7:
- Âm thanh xung quanh truyền đến tai ta nhờ môi trường không khí.
C8:
- Khi bơi ở dưới nước có thể nghe thấy tiếng sùng sục của bong bóng nước. Như vậy âm có thể truyền qua chất lỏng.
C9:
- Vì mặt đất truyền âm nhanh hơn không khí nên ta nghe được tiếng vó ngựa từ xa khi ghé tai sát mặt đất.
C10:
- Các nhà du hành vũ trụ không thể nói chuyện bình thường được vì giữa họ bị ngăn cách bởi chân không bên ngoài bộ áo, mũ giáp bảo vệ.
5. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP (5 phút)
5.1. Tổng kết (củng cố, hệ thống hoá kiến thức)
5.2. Vận dụng, mở rộng, hướng dẫn tự học
Đối với bài học ở tiết học này
Các em về nhà tìm hiểu xem trong thực tế về những căn phòng cách âm được thiết kế như nào?
Đối với bài học ở tiết học tiếp theo
- Làm bài tập 13.1. đến bài 13.5 trong sách bài tập
- Chuẩn bị bài: “Phản xạ âm - tiếng vang”

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_vat_ly_7_bai_13_moi_truong_truyen_am_nam_hoc_202_202.docx