Giáo án Vật lý 7 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021 - Vũ Minh Hải

Giáo án Vật lý 7 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021 - Vũ Minh Hải

1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ:

 *Kiến thức: Tiến hành được thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản

 xạ trên gương phẳng.

 Biết xác định tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, phát biểu được định

 luật ánh sáng.

 Biết ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để đổi hướng đường truyền ánh

 sáng theo mong muốn.

 *Kĩ năng: Biết làm thí nghiệm, biết đo góc, quan sát hướng truyền ánh sáng, quy

 luật phản xạ ánh sáng.

 *Thái độ: Giáo dục tính thận cho học sinh.

2. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh:

 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

 

docx 6 trang Trịnh Thu Thảo 02/06/2022 2010
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý 7 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021 - Vũ Minh Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21/9/2020
Ngày dạy: 29/9/2020
Tuần: 4 Tiết ppct: 4
BÀI 4: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ:
 *Kiến thức: Tiến hành được thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản 
 xạ trên gương phẳng.
 Biết xác định tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, phát biểu được định 
 luật ánh sáng.
 Biết ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để đổi hướng đường truyền ánh 
 sáng theo mong muốn.
 *Kĩ năng: Biết làm thí nghiệm, biết đo góc, quan sát hướng truyền ánh sáng, quy 
 luật phản xạ ánh sáng.
 *Thái độ: Giáo dục tính thận cho học sinh.
2. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh:
 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 
II. CHUẨN BỊ VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
 1. Giáo viên: 
 - SGK, bảng phụ
 - Một gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng.
 - Một đèn pin có đục lỗ để tạo ra tia sáng (chùm sáng hẹp song song)
 - Một tờ giấy dán trên một tấm gỗ phẳng nằm ngang.
 - Thước đo góc mỏng.
Học sinh: 
 Học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH:
1. Hoạt động dẫn dắt vào bài :
 a/ Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút)
 - GV yêu cầu hs trả lời câu hỏi
 Thế nào là bóng tối, bóng nữa tối, nhật thực , nguyệt thực ?
 - HS trả lời câu hỏi của gv
 -GV : nhận xét
 b/Dẫn dắt vào bài: (2 phút)
 Gv: Làm thí nghiệm như hình 4.1 sgk cho học sinh quan sát, ta phải đặt đèn pin như thế nào đẻ thu được tia sáng hắt lại từ gương đúng điểm A trên tường, để làm được điều này ta phải biết được mối quan hệ giữa tia sáng từ đèn pin chiếu tới và tia sáng hắt lại từ gương. Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta làm được điều này.
2. Hoạt động hình thành kiến thức:
a/Hoạt động 1: Tìm hiểu gương phẳng ( 6 phút)
 µMục tiêu: HS hiểu được hình ảnh của quan sát được trong gương gọi là gì
 µCách tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
-GV: Yêu cầu HS quan sát vào gương soi?
 Các em quan sát thấy gì ở trong gương?
 Yêu cầu HS đọc câu hỏi và trả lời C1.
-HS: Thực hiện yêu cầu của GV.
I.Gương phẳng:
Hình ảnh quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.
C1: Gương soi, mặt nước yên tỉnh.
b/Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật phản xạ ánh sáng( 20 phút)
 µMục tiêu: HS nắm được nội dung của định luật phản xạ ánh sáng
 µCách tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
-GV: Làm thí nghiệm như hình 4.2 cho học sinh quan sát và yêu cầu các em thực hiện lại thí nghiệm
 HS:Quan sát và làm theo yêu cầu của gv
-GV: Khi ta chiếu tia sáng từ đèn pin theo tia tới SI tia sáng gặp gương phẳng ta thấy có hiện tượng gì xảy ra?
-HS: Khi tia sáng gặp gương phẳng thì nó sẽ bị hắt lại?
-GV: Hiện tượng hắt lại ánh sáng của gương phẳng gọi là hiện tượng gì?
-HS:Hiện tượng hắt lại ánh sáng của gương phẳng ta gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
-GV: Em quan sát thí nghiệm và cho biết tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào? Và y/c các em lấy một tấm bìa để hứng tia phản xạ.
-HS: Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến. 
-GV: giới thiệu cho các em biết tia tới, tia phản xạ và pháp tuyến.
-GV: Từ câu C2 y/c hs rút ra kết luận xem tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào?
-HS: Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới
-GV: Phương của tia tới được xác định bằng góc nhọn SIN = i gọi là góc tới.
Phương của tia phản xạ được xác định bằng góc nhọn NIR = i’ gọi là góc phản xạ
-HS: Lắng nghe.
-GV: Quan sát xem góc tới i và góc phản xạ i’ có quan hệ với nhau như thế nào?
-HS: Góc tới và góc phản xạ bằng nhau.
-GV: Khi thay đổi góc tới thì góc phản xạ sẽ như thế nào?
-HS: Khi thay đổi góc tới thì góc phản xạ cũng thay đổi theo.
-GV: Từ các kết luận yêu cầu hs phát biểu định luật phản xạ ánh sáng.
-HS: Phát biểu định luật
-GV: Luyện cho hs kỹ năng vẽ hình ở câu C3, hướng dẫn các em dùng thước đo góc để vẽ, ta có góc SIN= i ta vẽ góc NIR = i’ sao cho góc SIN = NIR hay i = i’ IR là tia phản xạ
-HS: Quan sát và làm theo hướng dẫn của g v 
II.Định luật phản xạ ánh sáng.
Thí nghiệm:
1.Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào?
Kết luận: Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến (IN) tại điểm tới I.
2. Phương của tia phản xạ quan hệ thế nào với phương của tia tới.
- Phương của tia phản xạ xác định bằng góc NIR = i’ gọi là góc phản xạ.
- Phương của tia tới xác định bằng góc 
 SIN = i gọi là góc tới.
Kết luận: Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới.
3. Định luật phản xạ ánh sáng.
 Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới.
 Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới.
 4. Biểu diễn gương phẳng và các tia sáng trên hình vẽ 
C3
S
N
R
I
i
i
 3. Hoạt động luyện tập ( củng cố kiến thức): ( 2 phút)
a/Mục tiêu: Hệ thống lại nội dung kiến thức của bài học
 b’Cách tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GV: yêu cầu hs phát biểu nội dung định luật phản xạ ánh sáng
HS phát biểu nội dung định luật
 Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới.
 Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới.
4. Hoạt động vận dụng: Vận dụng ( 8 phút)
a/Mục tiêu: HS vận dụng được định luật phản xạ ánh sáng vẽ được tia phản xạ
b/Cách tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
-GV: Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm C4
Gọi một số em lên bảng thực hiện, còn lại ở dưới toàn bộ học sinh cùng thực hiện.
Làm thế nào để xác định được tia phản xạ?
-GV: Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm làm câu b, sau đó đai diện nhóm lên bảng trình bày
-HS: Hoạt động nhóm trong thời gian 2 phút và đại diện nhóm trình bày.
III. vận dụng
C4
S
a.
i
I
N
i
R
b.Giữ nguyên tia SI muốn có tia IR có hướng từ dưới lên trên thì phải đặt gương như hình vẽ 
Cách vẽ: Đầu tiện vẽ tia tới SI và gtia phản xạ IR như đề bài đã cho.Tiếp theo vẽ đường phân giác của góc SIR. Đường phân giác IN chính là pháp tuyến của gương.Cuối cùng vẽ mgương vuông góc với IN.
R
N
S
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng ( 2 phút)
a/Mục tiêu: HS tìm hiểu thêm về hiện tượng tán xạ
b/Cách tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GV yêu cầu hs đọc phần “có thể em chưa biết”
Yêu cầu hs về nhà làm bài tập trong sbt
Bài tập 4.1 đến 4.10
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
 .
 .
 .
============**&**==========
Ký duyệt tuần 4
 .. / . / 2020
Vũ Minh Hải

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_vat_ly_7_tuan_4_nam_hoc_2020_2021_vu_minh_hai.docx