Kế hoạch bài giảng Ngữ văn 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Kim Thùy

Kế hoạch bài giảng Ngữ văn 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Kim Thùy

LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

I.Mục tiêu cần đạt:

 1. Kiến thức:

- Khái niệm liên kết văn bản.

- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.

 2. Kĩ năng:

- Nhận diện và phân tích tính liên kết của các văn bản.

- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.

 3. Thái độ:

Hiểu liên kết trong văn bản và biết sử dụng linh hoạt các phương tiện liên kết trong văn bản.

 4. Định hướng phát triển năng lực:

 - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lý, , năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác.

II. Phương pháp / kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong bài:

 - Phân tích các tình huống mẫu để hiểu khái niệm liên kết văn bản.

 - Thực hành có hướng dẫn: viết đoạn văn có tính liên kết.

 - Động não: suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học về cách viết văn bản liên kết.

III. Chuẩn bị:

- Gv: Nghiên cứu chuẩn KTKN, tham khảo tài liệu, soạn giáo án

- HS: Đọc các ví dụ và soạn bài.

 

doc 490 trang Trịnh Thu Thảo 28/05/2022 4060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài giảng Ngữ văn 7 - Học kỳ 1 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Kim Thùy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 5/9/2021
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
Tiết 1- tiết 7: VẺ ĐẸP CỦA TÌNH CẢM GIA ĐÌNH TRONG VĂN BẢN NHẬT DỤNG.
 TÍCH HỢP LIÊN KẾT, BỐ CỤC, MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
Thời lượng: 10 tiết
Số bài: 06
CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ
- Công văn 3280 của Bộ giáo dục về tinh giảm chương trình Ngữ văn 7.
	- Các văn bản nhật dụng và các bài học tập làm văn về tạo lập văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 7 ở SGK hiện hành.
	- Tài liệu tham khảo: Tư liệu Ngữ văn 7, SGV Ngữ văn 7, Đọc- hiểu văn bản Ngữ văn 7 và một số tài liệu tham khảo khác.
BƯỚC 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học: 
-Tình cảm trong gia đình qua một số văn bản nhật dụng, có tích hợp với liên kết trong văn bản, bố cục, mạch lạc trong văn bản. 
- Khái niệm liên kết trong văn bản, yêu cầu về liên kết trong văn bản.Hiểu tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản
- Thế nào là bố cục rành mạch, hợp lí.
- Tính mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản. Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc. 
BƯỚC 2: Xây dựng nội dung chủ đề dạy học:
- Chủ đề gồm 10 tiết. Nội dung từng tiết được phân chia như sau:
Tiết
Nội dung
Ghi chú
1
Khái quát chủ đề - Đọc hiểu văn bản Cổng trường mở ra.
2
Đọc hiểu văn bản Mẹ tôi
3,4
Đọc hiểu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê.
5
Liên kết trong văn bản.
6
Bố cục trong văn bản
7
Mạch lạc trong văn bản.
BƯỚC 3: Xác định mục tiêu bài học
1. Kiến thức :
+Tình cảm sâu nặng, đẹp đẽ của cha mẹ, gia đình đối với con cái, nhất là tình mẫu tử.
-Ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với thiếu niên nhi đồng, được cắp sách đến trường và được hưởng tình yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục của toàn xã hội . 
+ Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ, phải yêu thương kính trọng cha mẹ. Tự giác có tinh thần thái độ tốt khi mắc lỗi phải biết nhận lỗi, sửa chữa sai lầm. 
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
+ Hiểu được tình cảm chân thành của 2 anh em, nỗi bất hạnh của 2 đứa trẻ khi cha 
mẹ li hôn.Cảm thông chia sẻ với những người không may rơi vào hoàn cảnh đó vấn đề quyền trẻ em và trách nhiệm của cha mẹ. Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản.
+ Khái niệm liên kết trong văn bản, yêu cầu về liên kết trong văn bản.
+Hiểu được tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản. Bước đầu hiểu được thế nào là bố cục rành mạch, hợp lí 
+Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản. Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc.
2.Kỹ năng: 
+ Đọc hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ. văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
-Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. Liên hệ vận dụng viết một bài văn biểu cảm. 
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
Kỹ năng sống :
- Tự nhận thức đánh giá về tình cảm quan hệ trong gia đình : lòng nhân ái, tình thương trách nhiệm của cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- 	Trình bày suy nghĩ của bản thân
+ Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp vớ tâm trạng nhân 
vật, kể và tóm tắt truyện, phân tích, bình giá. 
- Kỹ năng sống
 + Giao tiếp trình bày suy nghĩ. Xác định giá trị, cư xử của bản thân. 
 + Liên hệ: Môi trường gia đình và sự ảnh hưởng tới trẻ em
+ Nhận diện và phân tích tính liên kết của các văn bản.Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
+ Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói ( viết ) cụ thể.
- Vận dụng kiến thức tạo lập VB có sự mạch lạc, trôi chảy.
3.Thái độ :
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong văn bản nhật dụng.
- Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người.
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và cảm thông nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản.
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc- hiểu và tạo lập văn bản.
- Thói quen làm việc khoa học nhất là khi tạo lập văn bản phải có bố cục rành mạch.
- Có ý thức tôn trọng, đề cao sự mạch lạc trong quá trình viết văn thông qua các bài kiểm tra, bài thi.
4. Định hướng phát triển năng lực HS:
- Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học 
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài
- Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân
- Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp ...
- Năng lực làm bài tâp,lắng nghe ,ghi tích cực ...	
- Năng lực làm việc độc lập, trình bày ý kiến cá nhân.
- Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh.
- Năng lự tư duy, thẩm mĩ 
5. Nội dung lồng ghép tích hợp:
-Tích hợp môn Lịch sử, GDCD, Địa lí,...
BƯỚC 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi để sử dụng kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chât của học sinh trong dạy.
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
- Tác giả hoàn cảnh sáng tác
- Nhớ được những nét chính về tác giả, tác phẩm (cuộc đời, sự nghiệp, hoàn cảnh sáng tác, )
- Hiểu được sự ảnh hưởng của tác giả tới giá trị nội dung và ý nghĩa của các văn bản.
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời để phân tích, lí giải giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời để phân tích, lí giải giá trị nội dung, nghệ thuât của văn bản không có trong SGK
- Thể loại văn bản
Nhận diện được thể loại cụ thể trong văn bản và đặc trưng của thể loại đó.
Hiểu được ai tro của thể loại trong việc thể hiện nội dung tư tưởng cảm xúc của các văn bản.
Vận dụng những hiểu biết về thể loại để lí giải, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật trong các văn bản.
Vận dụng những hiểu biết về đặc trưng thể loại để tạo lập văn bản khác.
- Đề tài, chủ đề, cảm xúc chủ đạo 
- Nhận diện được cảm xúc chủ đạo trong từng văn bản.
Hiểu được ý nghĩa của đề tài, chủ đề, cảm xúc chủ đạo của các văn bản đối với bản thân và cuộc sống
Vận dụng những hiểu biết về đề tài chủ đề để lí giải, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật trong các văn bản
Vận dụng những hiểu biết về đề tài, chủ đề để đọc – hiểu văn bản khác cùng chủ đề, đề tài.
- Ý nghĩa nội dung
- Giá trị nghệ thuật 
- Nhận biết được những hình ảnh/ chi tiết tiêu biểu, trong tác phẩm.
- Nhớ được những câu văn hay có giá trị 
- Nhận diện được những yếu tố nghệ thuật được tác giả sử dụng trong các chi tiết, hình ảnh.
Hiểu được vai trò, tác dụng của các chi tiết, hình ảnh, câu văn đối với việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- Cảm nhận được ý nghĩa của một số từ ngữ, hình ảnh/ chi tiết đặc sắc trong văn bản.
- Trình bày được cảm nhận, ấn tượng của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Đọc diễn cảm tác phẩm
- Trình bày những kiến giải riêng, những phát hiện sáng tạo về văn bản
- Đọc - hiểu các văn bản khác có cùng nội dung ý nghĩa. Biết so sánh được các văn bản đó.
- Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân
- Viết văn, vẽ tranh 
- Nghiên cứu KH, dự án 
Các yêu cầu khi tạo lập văn bản: tính liên kết, tính mạch lạc và chủ đề của văn bản.
- Nhận biết được tính liên kết, tính mạch lạc và chủ đề của văn bản đã cho trong các phần ngữ liệu.
Hiểu được vai trò của tính liên kết, mạch lạc và bố cục khi tạo lập văn bản trong quá trình giao tiếp.
Vận dụng được những hiểu biết về tính liên kết, mạch lạc, bố cục khi đọc hiểu được văn bản khác và tạo lập được các văn bản đảm bảo các yêu cầu về tính liên kết, mạch lạc và bố cục văn bản.
- Trình bày những kiến giải riêng, những phát hiện sáng tạo khi tạo lập văn bản .
- So sánh các văn bản đảm bảo các yêu cầu trên với các văn bản ko có liên kết, mạch lạc 
Câu hỏi định tính, định lượng
- Trắc nghiệm KQ (về tác giả, tác phẩm, đặc điểm thể loại, chi tiết nghệ thuật )
- Câu tự luận trả lời ngắn (lí giải, phát hiện, nhận xét, đánh giá )
- Bài tạo lập văn bản (trình bày cảm nhận, kiến giải riêng của cá nhân )
- Phiếu quan sát làm việc nhóm (trao đổi, thảo luận về các giá trị tác phẩm )
Bài tập thực hành
- Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành)
- Bài tập dự án (nghiên cứu so sánh tác phẩm, nhân vật theo chủ đề)
- Bài trình bày miệng (thuyết trình, trao đổi thảo luận, trình bày về một vấn đề )
BƯỚC 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả.
tả.
Văn bản 1: Bài “Cổng trường mở ra” (Lí Lan)
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Nêu hiểu biết về tác giả?
- Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
- Văn bản được viết theo thể loại gì?
- Văn bản được đọc với giọng điệu như thế nào?
- Nêu chủ đề của văn bản.
- Tìm những chi tiết, hình ảnh đặc sắc trong văn bản.
 - Câu văn nào thể hiện nội dung tư tưởng của văn bản?
- Hoàn cảnh của tác giả có ảnh được đến cảm xúc trong văn bản không?
- Văn bản có bố cục mấy phần? Căn cứ xác định bố cục của văn bản?
- Tác giả đưa ra quan điểm gì về nhà trường và giáo dục? Câu văn nào nói lên điều đó?
- Ở đoạn văn tiếp theo, tác giả tập trung làm sáng tỏ nội dung nào?
- Tác giả đã dùng những câu văn nào để đưa ra ý kiến của mình?
- Em có nhận xét gì về các phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn bản này?
- Kết thúc văn bản người mẹ nhắn nhủ con điều gì?
- Kể tên một số tác phẩm khác của nhà văn Lí Lan? Kể tên các văn bản cùng đề tài.
- Trong phần mở đầu, người mẹ xuất hiện với tâm trạng gì?
- Nghệ thuật diễn đạt trong phần này có gì đặc biệt? Điều đó có tác dụng gì?
- Chỉ rõ mạch cảm xúc suy nghĩ của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con?
- Việc mẹ nói về ngày khai trường ở Nhật có ý nghĩa như thế nào?
- Theo em, văn bản này có ý nghĩa ntn?
-Điền vào sơ đồ thể hiện hệ thống các phần của văn bản?
- Theo em, hình ảnh thế giới diệu kì mà người mẹ ở đây nói đến là gì? Hãy liên hệ đến bản thân để chứng tỏ cho điều đó.
- Ngày khai trường ở Việt Nam chúng ta diễn ra như thế nào? 
- Ngày khai trường đầu tiên của em như thế nào? Viết đoạn văn kể về ngày khai trường đầu tiên của mình?
Văn bản 2: Mẹ tôi ( Et-môn-đô đơ A-mi-xi)
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
- Nêu xuất xứ của văn bản?
- Văn bản được đọc với giọng điệu như thế nào?
- Văn bản viết theo hình thức nào?
 Văn bản viết về chủ đề gì?
?Vì sao người bố lại viết thư cho con?
? Nội dung bức thư của người bố?
? Người bố hồi tưởng về mẹ qua những chi tiết nào?
? Người bố đã vẽ ra viễn cảnh gì cho con khi không còn mẹ?
?Tìm nhưng câu văn thể hiện thái độ của bố?
? Nhận xét về nghệ thuật của đoạn này?
? Người bố có sự thay đổi giọng điệu như thế nào trong bức thư?
- Sưu tầm những câu chuyện, văn bản khác trong tác phẩm Những tấm lòng cao cả?
- Theo em người mẹ có vai trò như thế nào trong cuộc sống của mỗi người?
-.Theo em người bố ở đây là người như thế nào?
? Tại sao đọc xong bức thư En-ri-cô lại xúc động như vậy?
- Trình bày cảm nhận của em về nội dung, ý nghĩa văn bản?
- Hãy lí giải tại sao người bố không trực tiếp nói với con mà lại lựa chọn cách viết thư?
?Em đã bao giờ phạm lỗi với mẹ chưa? Khi đó em có hành động gì?
? Qua văn bản hãy rút ra bài học cho bản thân trong cuộc sống
Văn bản 3: Bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”(Khánh Hoài)
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
- Hoàn cảnh sáng tác văn bản?
- Văn bản viết theo thể loại nào?
- Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
- Văn bản được đọc với giọng điệu như thế nào?
- Văn bản NL về vấn đề gì? 
- Văn bản có mấy cảnh chia tay đó là những cuộc chia tay nào?
- Tác giả đã dùng những chi tiết nào để diễn tả tâm trang của người anh, người em?
- Nhận xét về tình cảm anh em của Thành và Thủy qua các chi tiết đó?
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật của đoạn văn trên?
- Kể tên một số tác phẩm nghị luận xã hội khác cùng viết về đề tài.
- Trong phần mở đầu, tác giả dẫn dắt vào vấn đề như thế nào?
- Giải thích nhan đề của văn bản?
- Theo em những con búp bê có vai trò gì trong câu chuyện?
- Theo em, văn bản này có ý nghĩa ntn?
- Chỉ rõ tâm trạng của người anh trong đoạn?
- Theo em tại sao tác giả lại xen lẫn những đoạn miêu tả? Vai trò của nó?
?Theo em cuộc chia tay nào xúc động nhất? Hãy lí giải?
- Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật Thủy
? Thi viết vẽ tranh, sáng tác thơ ca về đề tại gia đình?
 Tập làm văn: Liên kết trong văn bản Bố cục, mạch lạc trong văn bản.
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
 Vận dụng cao
- Nếu đoạn văn viết như vậy thì có tính liên kết chưa?
- Văn bản cần có sự liên kết về những mặt nào?
- Muốn đoạn văn hiểu được cần phải có những tính chất gì?
- Em hiểu liên kết nghĩa là gì? 
- Liên kết có vai trò ntn trong văn bản?
- Như vậy để tạo sự liên kết của VB (trên) ta làm thế nào?
- Hãy sửa lại đoạn văn để En có thể hiểu được ý bố?
- Hãy chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn? Sửa lại để trở thành 1 đoạn văn có nghĩa?
- Hãy đối chiếu với đoạn văn trong văn bản "Mẹ tôi" và nhận xét vì sao đoạn văn vừa đọc trở nên khó hiểu?
- Tạo lập đoạn văn theo chủ đề và chỉ ra tính liện kết của đoạn văn đó?
- Cho biết 2 câu chuyện trên có bố cục không? Cách kể trên không hợp lí ở chỗ nào?
- Bố cục thong thường của một văn bản có mấy phần?
- Theo em việc sắp xếp nội dung lá đơn theo trình tự như vậy có hợp lí không? Vì sao?
- Nêu nhiệm vụ của mỗi phần trong các văn bản tự sự, miêu tả đã học.
- Hãy sắp xếp lại nội dung lá đơn ấy cho phù hợp.
-Hãy sắp xếp lại bố cục của 2 văn bản đó?
- Qua đó em rút ra được điều gì khi trình bày 1 văn bản?
- Vì sao khi xây dựng văn bản, cần phải quan tâm tới bố cục?
- Tìm những VD thực tế để chứng minh vai trò - tác dụng của bố cục trong văn bản .
- Kể lại câu chuyện Cuộc chia tay của những con búp bê theo một bố cục khác
- Mạch lạc là gì?
- Hãy xác định mạch lạc trong văn bản có tính chất gì trong các tính chất kể dưới đây?
- Vậy khái niệm mạch lạc trong văn bản được hiểu ntn?
- Mạch lạc có cần thiết trong văn bản không?
- Nêu những điều kiện để văn bản có tính mạch lạc?
- Toàn bộ sự việc trong văn bản “Cuộc chia tay búp bê’’ xoay quanh sự việc chính nào?
- Em có nhận xét gì về mối liên hệ giữa các phần .các đoạn, các câu trong văn bản .
- Như vậy trong văn bản sẽ đồng thời tồn tại những yêu cầu nào .
- Có người nói mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo 1 trình tự hợp lí. Em có tán thành không? Vì sao?
- Hãy viết một đoạn văn có tính mạch lạc và chỉ ra tính mạch lạc trong đoạn văn vừa viết.
BƯỚC 6: Thiết kế tiến trình dạy học (Soạn giáo án)
* Hoạt động khởi động chủ đề:
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập 
- Thời gian: 5 phút 
- Cách tiến hành:
Giáo viên nêu vấn đề, câu hỏi gợi mở
Học sinh làm việc cá nhân, sử dụng kĩ thuật động não và trình bày một phút.
Giáo viên cho học sinh quan sát hai bức tranh, và nêu suy nghĩ của mình về hai bức tranh đó.
Học sinh trả lời: Bức tranh thứ nhất là mẹ dắt tay con đi học, bức tranh thứ 2 nói về những suy nghĩ của con người, 1 người suy nghĩ logic, khoa học, 1 người suy nghĩ rối ren , không khoa học
Giáo viên chốt ý: Bạn trả lời rất đúng các em ạ, Bức tranh thứ nhất là hình ảnh người mẹ dắt tay con đi vào trường, tập cho con những bước đi đầu tiên, bức tranh thứ 2 nói về sự logic và suy nghĩ của chúng ta trong cuộc sống, nếu chúng ta suy nghĩ và sắp xếp những suy nghĩ và việc làm khoa học, logic thì cuộc sống trở nên dễ dàng hơn.
Trong văn học hình ảnh người mẹ và mái trường là những hình ảnh quen thuộc và thân thương với chúng ta, cho chúng ta nhiều kỉ niệm, cũng như trong văn bản tiếng việt tính mạch lạc và logic là một yếu tố quan trọng giúp hình thành nên văn bản, bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
2. Hoạt động hình thành kiến thức:
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Thời gian : . phút (tiết 1,2, 3,4,5,)
- Cách tiến hành
Ngày soạn: 5/9/2021
Tiết 1: Văn bản: 	 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 - Lý Lan- 
 I. Mục tiêu cần đạt: 
 1. Kiến thức:
 - Tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
 2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con,
 - Liên hệ, vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
 3. Thái độ:
 - Biết trân trọng những kỉ niệm đẹp về ngày khai trường đầu tiên, đặc biệt là những kỉ niệm của những người thân yêu gắn bó với bản thân trong ngày đầu tiên đi học.
 4. Định hướng phát triển năng lực/ phẩm chất:
- Năng lực lắng nghe, phân tích tích cực, năng lực đọc hiểu văn bản...
- Phẩm chất yêu gia đình, nhân ái, khoan dung. 
 II. Phương pháp / kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong bài:
 - Động não:suy nghĩ về ý nghĩ và cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật trong truyện. 
 - Thảo luận nhóm, kĩ thuật trình bày một phút về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Cặp đôi chia sẻ về vai trò của nhà trường đối với mỗi cuộc sống của mỗi con người.
 III. Chuẩn bị:
-GV: Nghiên cứu bài, các thông tin về ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, thiết bị dạy học 
- HS: Đọc trước văn bản, soạn bài
IV/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1. Hoạt động khởi động: 4'
Mục tiêu: - Nhằm giới thiệu bài học tới HS; tạo hứng thú, tâm thế để HS tiếp thu bài học, nắm được tiến trình của chủ đề bằng trò chơi ô chữ.
Phương pháp:Thảo luận nhóm, trực quan, vấn đáp, thuyết trình.
Kĩ thuật: Chia nhóm
Phương tiện: giấyA4, bút dạ.
Tổ chức hoạt động học của 
	giáo viên	
Dự kiến
Hoạt động học của học sinh
 và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
GV giới thiệu chủ đề bằng trò chơi ô chữ. Nhằm mục đích tạo hứng thú cho HS trong học tập. Có 6 câu hỏi, tương ứng với 6 ô chữ.
Câu 1: Ô chữ 5 chữ cái: 
 Ai được Bác Hồ ví như búp trên cành.
Câu 2: Ô chữ 7 chữ cái	
Nước nào là nước thứ hai trên thế giới kí và phê chuẩn công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em. 
Câu 3: Ô chữ 8 chữ cái
Nơi nào được xem như ngôi nhà thứ 2 của học sinh?
 Câu 4: Ô chữ 5 chữ cái
 Hãy điền vào từ còn thiếu trong câu ca dao sau:
 “ Ơn nặng lắm ai ơi
 Nghĩa bằng trời chín tháng cưu mang.”
Câu 5: Ô chữ 8 chữ cái
Văn bản “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” của Xi-át-tơn thuộc thể loại gì?
Câu 6: Văn bản “Bức tranh của em gái tôi” ca ngợi tình cảm gì của gia đình?
Sau khi học sinh giải mã được ô hàng ngang giáo viên đi vào giới thiệu bài. 
Mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em được thể hiện rất rõ trong ba văn bản nhật dụng mà các em sẽ lần lượt tìm hiểu, đó là : “Cổng trường mở ra” của Lí Lan, “Mẹ tôi ”của Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi và “Cuộc chia tay của những con búp bê” của Khánh Hoài.
Để đi vào tiết đầu tiên của chủ đề, GV đi vào giới thiệu bài: 
 - GV cho HS quan sát một vài tranh ảnh về ngày khai trường.
 - GV hỏi một vài em trong lớp về những tranh ảnh mà em vừa quan sát gợi em nghĩ đến ngày gì?
Từ đó: GV giới thiệu bài mới: Tất cả chúng ta, đều đã trải qua cái buổi tối và đêm trước ngày khai giảng trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp Một bậc Tiểu học. Còn vương vấn trong trí nhớ của ta xiết bao bồi hồi, xao xuyến Cả lo lắng và sợ hãi mơ hồ. Bây giờ nhớ lại ta thấy thật ngây thơ và ngọt ngào. Tâm trạng của mẹ như thế nào khi cổng trường sắp mở ra đón đứa con yêu quý của mẹ. Hôm nay, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về tiết đầu tiên của chủ đề, văn bản “ Cổng trường mở ra” của Lý Lan.
Nhiệm vụ: HS làm việc theo nhóm
-Phương thức hoạt động: nhóm
-SP học tập :
1. Trẻ em, 2. Việt Nam, 
3. Nhà trường, 4. Cha mẹ, 
5. Nhật dụng, 6.Anh em
* Ô chữ hàng ngang: Mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em trong văn bản nhật dụng 7
2. Hoạt động hình thành kiến thức: 
-Mục đích: Hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức theo từng nội dung; hình thành các kĩ năng, các năng lực cần thiết.
Phương pháp: thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích, tổng hợp,phát vấn đàm thoại....
Kĩ thuật: đọc tích cực, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, chia nhóm, ...
HĐ1:Tìm hiểu tác giả, tác phẩm. (3’)
Giao việc: gọi HS đọc chú thích 
? Em hãy cho biết văn bản này thuộc kiểu văn bản gì? Tại sao em biết được điều đó?
GV: Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát triển của XH, nó trở thành sự nghiệp của toàn xã hội. “Cổng trường mở ra” là văn bản nhật dụng đề cập tới những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em.
 Hoạt động 2: (28’)HDHS đọc hiểu văn bản
 - Bước 1: HDHS đọc: đọc rõ ràng, giọng vừa phải, thể hiện được tình cảm của người mẹ đối với con và những cảm xúc của người mẹ.
- GV đọc mẫu 1 đoạn văn bản sau đó gọi 2 HS lần lượt đọc.
- Uốn nắn, sửa chữa cách đọc cho HS.
- Bước 2: Giải thích từ khó:
? Trong văn bản này có những từ ngữ nào em chưa hiểu?
(HS tìm hiểu phần chú thích trong SGK)
?Truyện có những nhân vật nào ? Ai là nhân vật chính ? Vì sao ?
? Sau khi đọc văn bản, em hãy tóm tắt đại ý của bài văn bằng một câu ngắn gọn.
( Gợi ý: Bài văn viết về việc gì?)
- Văn bản này là một bài kí được trích từ báo “Yêu trẻ” – TPHCM. Bài kí ghi lại tâm trạng của người mẹ trong một đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên. Không có cốt truyện, chủ yếu là tâm trạng hồi hộp, phấp phỏng đón chờ ngày khai trường. Người mẹ không ngủ phần vì lo chuẩn bị cho con, nhưng phần vì cả tuổi thơ áo trắng đến trường của chính mình sống dậy.
- Bước 3 : Tìm bố cục :
?Em có thể chia văn bản này thành mấy phần ? Mỗi phần từ đâu đến đâu ? Ý chính của từng phần ?
Gv: Ngoài ra trong văn bản còn đề cập đến một nội dung nữa đó là vai trò của nhà trường đ/v con người.
- Bước 4 : HD HS phân tích văn bản
Giao nhiệm vụ: 
- Cho HS đọc thầm đoạn: Từ đầu kịp giờ”
? Tìm những chi tiết trong văn bản thể hiện những tình cảm dịu ngọt của mẹ dành cho con?
?Qua những chi tiết ấy, em cảm nhận ntn về người mẹ ?
? Trước ngày khai trường của con, tâm trạng của mẹ như thế nào?
Hỏi: Câu nào trong đoạn này cho ta thấy sự chuyển đổi tâm trạng của người mẹ một cách trong tự nhiên.
GV: Đó chính là sự liên kết trong một văn bản mà tiết Tập làm văn sau sẽ học.
(Tích hợp phân môn Tập làm văn 7, tiết 4: Liên kết trong văn bản)
Còn tâm trạng của con ra sao ?
? Từ những chi tiết đã tìm được em thử so sánh tâm trạng của hai mẹ ?
 ( Cho hs thảo luận nhanh với bạn cùng bàn à trả lời )
* Theo em tại sao người mẹ không ngủ được?
(Cho hs tự do bộc bạch trả lời, miễn đúng và hợp lí))
 - Gọi 2 hs trả lời.
Gv liên hệ đến văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh ở lớp 8
 Qua phân tích, em có nhận xét gì về người mẹ trong bài?
(Gọi hs trả lời, phát huy suy nghĩ của từng em)
Hỏi: Ở đây người mẹ đã thực hiện những quyền nào của trẻ em Việt Nam được hưởng.
(Tích hợp môn GDCD 7, bài 13: Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam)
?Trong bài văn có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai?
(Trong VBTS ta gọi đây là hình thức độc thoại nội tâm mà lớp 9 các em sẽ tìm hiểu)
? Em có nhận xét gì về cách viết này của tác giả?
GV bình: Như những dòng nhật kí nhẹ nhàng, tâm tình, kỉ niệm về ngày khai trường thật sâu đậm trong lòng người mẹ. Qua đó gợi lên tình cảm thiêng liêng, cao đẹp của người mẹ nói riêng cũng như của các đấng sinh thành nói chung đối với con cái.
* Chuyển ý:
 Ngoài tâm trạng của mẹ, văn bản này còn nói đến điều gì? Chúng ta sang phần b.
?Theo em, câu văn nào trong văn bản nói lên vai trò và tầm quan trọng to lớn của nhà trường đôí với thế hệ trẻ?
Hỏi: Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi. Em hãy cho biết người mẹ muốn rèn cho con đức tính gì?
Hỏi: Theo em tự lập nghĩa là gì?
( Tích hợp môn Giáo dục công dân lớp 8 , bài 10 : Tự lập)
Liên hệ cách giáo dục trẻ em Việt Nam và trẻ em Nhật Bản. Trẻ em Việt Nam mình còn có tính ỷ lại, còn dựa dẫm vào cha mẹ rất nhiều. Trẻ em Nhật Bản ngay từ khi còn nhỏ đã được giáo dục về đức tính tự lập.
Cho HS thảo luận cặp đôi 2’.
* Câu: «Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.", em hiểu như thế nào về câu nói ấy của người mẹ và em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
(Liên hệ đến câu khẩu hiệu về trường học thân thiện: Trường là nhà, thầy cô là cha mẹ, bạn bè là anh em)
GV diễn giảng :
Trong thế giới kì diệu ấy, chúng ta có cả một kho tàng kiến thức nhân loại. Ta có thế biết về nguồn gốc của loài người, biết về những đức hi sinh cao cả đã đổi lại cuộc sống thanh bình cho ta ngày hôm nay. Nó cũng giúp ta hiểu được những điều bí ẩn của thế giới tự nhiên, cho ta những đáp án cho các câu hỏi “vì sao”. . 
Bước 5: Tổng kết 
? Em có nhận xét gì về hình thức kể chuyện của văn bản?
? Ngôn ngữ văn bản được tác giả sử dụng như thế nào?
?Văn bản này đề cập đến nội dung gì?
Giáo dục kĩ năng sống:
* Văn bản này giúp em hiểu thêm điều gì về cha mẹ và em sẽ hành động như thế nào?
- HS đọc chú thích
- Văn bản nhật dụng tại vì văn bản này nói về vấn đề cấp thiết của cuộc sống, đó là vấn đề giáo dục. 
- HS đọc
- HS nêu những từ ngữ khó như: thiết giáp, rô bốt.
- Người mẹ và đứa con- người mẹ là nhân vật chính.
- Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường để vào lớp Một của con.
- Bố cục: 2 phần
+ Từ đầu -> bước vào: Nỗi lòng của mẹ 
+ Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ 
về Giáo dục.
-HS đọc thầm .
- Quan sát những việc làm của con, buông màn, lo cho con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con 
- HS nêu cảm nhận.
- Mẹ : Không tập trung được việc gì cả, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con....trằn trọc..không ngủ được.
Câu“cái ấn tượng lòng con”
- Con: Giấc ngủ đến dễ dàng...không có mối bận tâm nào ngoài việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ.
- HS TLN
- Đại diện nhóm trình bày
- Báo cáo : bằng miệng
- Tâm trạng hai mẹ con trái ngược nhau
 . Mẹ: Thao thức, suy nghĩ triền miên.
 .Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư. 
- Vì lo lắng cho con bởi ngày mai là ngày khai trường vào lớp 1 của con.
- Vì nôn nao nghĩ về tuổi thơ áo trắng với ấn tượng về ngày khai trường đầu tiên.
- HS nhận xét
- Người mẹ trong bài là một người mẹ, sâu sắc, tình cảm, tế nhị, hiểu biết. Thật hạnh phúc khi có được người mẹ như thế.
- Quyền được chăm sóc, nuôi dạy phát triển, được sống chung với cha mẹ và được hưởng sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình.
- Quyền được giáo dục.
- Người mẹ không trực tiếp nói với con, cũng không nói với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình, tự ôn lại kỉ niệm của chính mình.
- Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư, tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
.
- Đức tính tự lập.
- Tự lập là tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, tự lo liệu, tạo dựng cho cuộc sống của mình, không trông chờ, dựa dẫm phụ thuộc vào người khác.
- Câu: "Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.".
" Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm...sau này."
-Làm việc cặp đôi
SP : Đó là sự kì vọng của người mẹ đối với con.
Trường học là ngôi nhà thứ hai của em. Trường học giúp em có nhiều vốn tri thức phong phú và kì lạ của loài người ở rất nhiều các bộ môn khoa học khác nhau.
Em đã gặp gỡ được bạn bè, thầy cô giáo. Thầy cô giáo không chỉ cho em kiến thức mà còn làm phong phú trái tim, tâm hồn của em.
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con.
- Sử dụng ngôn ngữ giản dị, giàu sắc thái biểu cảm và rất trong sáng.
- Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
- Hiểu hơn tình yêu của cha mẹ. Em sẽ cố gắng học tập tốt để không phụ lòng cha mẹ, yêu thương, kính trọng cha mẹ....
I. Tác giả, tác phẩm:
 *Tác giả: Lí Lan
*Tác phẩm: 
Trích từ báo Yêu trẻ, số 166, Tp HCM (1-9-2000)
II. Đọc - hiểu văn bản:
 1. Đọc:
2. Chú thích:
 (Sgk)
3. Bố cục:
4. Phân tích:
 a. Tâm trạng của người mẹ và đứa con trong đêm trước ngày khai trường của con.
- Trìu mến quan sát những việc làm của con ngày mai vào lớp 
- Vỗ về con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho ngày con đầu tiên đến trường.
à Yêu thương con và rất chu đáo.
- Mẹ : Không tập trung được việc gì cả, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con....trằn trọc....không ngủ được.
- Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm không thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học
àThao thức, suy nghĩ triền miên.
- Con: Giấc ngủ đến dễ dàng...không có mối bận tâm nào ngoài việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ.
=> Con : thanh thản ,nhẹ nhàng, vô tư .
=> Mẹ rất yêu thương, quan tâm đến con, hi sinh vì con.
b. Vai trò của nhà trường đối với con người.
 "Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm...sau này."
"Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra".
à Tầm quan trọng to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
* Tổng kết:
1. Nghệ thuật :
 - Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con.
 - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
2. Nội dung:
 Tấm lòng, tình cảm của mẹ đối với con và vai trò của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người
* Ghi nhớ: SGK
3.Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh làm luyện tập 5’
Mục tiêu: 

Tài liệu đính kèm:

  • docke_hoach_bai_giang_ngu_van_7_hoc_ky_1_nam_hoc_2021_2022_nguy.doc