Giáo án môn Công nghệ Lớp 7 - Tuần 1 đến 17
I. MỤC TIÊU:
Biết được thành phần cơ giới của đất trồng.
Hiểu được thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính.
Biết được khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất trồng.
Hiểu được thế nào là độ phì nhiêu của đất.
Có khả năng phân biệt được các loại đất.
Có các biện pháp canh tác thích hợp.
Rèn luyện kĩ năng phân tích và hoạt động nhóm.
Có ý thức bảo vệ, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Đất, bảng con.
- Phiếu học tập cho học sinh.
2. Học sinh:
Xem trước bài 3.
III. PHƯƠNG PHÁP:
Trực quan, hỏi đáp tìm tòi, trao đổi nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tố chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
_ Đất trồng có vai trò quan trọng như thế nào đối với đời sống cây trồng?
_ Đất trồng gồm những thành phần nào, vai trò của từng thành phần đó đối với cây trồng ra sao?
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài mới:
Đất trồng là môi trường sống của cây. Do đó ta cần biết đất có những tính chất chính nào để từ đó ta có biện pháp sử dụng và cải tạo hợp lí. Đây là nội dung của bài học hôm nay.
b. Vào bài mới:
TuÇn 1 Tit 1 Ngµy so¹n: Ngµy d¹y: PHẦN 1: TRỒNG TRỌT CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KĨ THUẬT TRỒNG TRỌT BÀI 1: VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT MỤC TIÊU: Nêu được vai trò quan trọng của trồng trọt trong nền kinh tế của nước ta. Biết được nhiệm vụ của trồng trọt trong giai đoạn hiện nay. Xác định được những biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt. Quan sát và nhìn nhận vấn đề. Vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn. Coi trọng việc sản xuất trồng trọt. CHUẨN BỊ: Giáo viên: - Hình 1 SGK phóng to trang 5. - Bảng phụ lục về nhiệm vụ và biện pháp để thực hiện nhiệm vụ trồng trọt. - Chuẩn bị phiếu học tập cho học sinh. Học sinh: Xem trước bài 1. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra bài cũ: (không có) Bài mới: Giới thiệu bài mới: Trồng trọt là lĩnh vực sản xuất quan trọng của nền nông nghiệp ở nước ta. Vậy trồng trọt có vai trò và nhiệm vụ như thế nào chúng ta học bài này sẽ rõ. Bài 1: Vai trò, nhiệm vụ của trồng trọt. Vào bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Vai trò của trồng trọt. _ Giáo viên giới thiệu hình 1 SGK và nêu câu hỏi: + Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế? Nhìn vào hình 1 hãy chỉ rõ: hình nào là cung cấp lương thực, thực phẩm ? _ Giáo viên giải thích hình để học sinh rõ thêm về từng vai trò của trồng trọt. _ Giáo viên giảng giải cho Học sinh hiểu thế nào là cây lương thực, thực phẩm, cây nguyên liệu cho công nghiệp: + Cây lương thực là cây trồng cho chất bột như: lúa, ngô, khoai, sắn, + Cây thực phẩm như rau, quả, + Cây công nghiệp là những cây cho sản phẩm làm nguyên liệu trong công nghiệp chế biến như: mía, bông, cà phê, chè, _ Giáo viên yêu cầu học sinh hãy kể một số loại cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp trồng ở địa phương. _ Giáo viên nhận xét, ghi bảng. Hoạt động 2: Nhiệm vụ của trồng trọt. _ Yêu cầu học sinh chia nhóm và tiến hành thảo luận để xác định nhiệm vụ nào là nhiệm vụ của trồng trọt? + Tại sao nhiệm vụ 3,5 không phải là nhiệm vụ trồng trọt? _ Giáo viên giảng rõ thêm về từng nhiệm vụ của trồng trọt. _ Kết luận, ghi bảng _ Học sinh lắng nghe và trả lời: à Vai trò của trồng trọt là: _ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.(hình a) _ Cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi.(hình b) _ Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. (hình c) _ Cung cấp nông sản xuất khẩu. (hình d) _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh cho ví dụ. _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh chia nhóm, thảo luận và trả lời: à Đó là các nhiệm vụ 1,2,4,6. à Vì trong trồng trọt không cung cấp được những sản phẩm đó: + Nhiệm vụ 3: Thuộc lĩnh vực chăn nuôi. + Nhiệm vụ 5: Thuộc lĩnh vực lâm nghiệp. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. I. Vai trò của trồng trọt: Trồng trọt cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu. II. Nhiệm vụ của trồng trọt: Nhiệm vụ của trồng trọt là đảm bảo lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 3: Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì? _ Giáo viên yêu cầu học sinh theo nhóm cũ, quan sát bảng và hoàn thành bảng. _ Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng. _ Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung _ Yêu cầu nêu được: + Khai hoang, lấn biển: tăng diện tích đất canh tác. + Tăng vụ trên đơn vị diện tích: tăng sản lượng nông sản. + Áp dụng đúng biện pháp kỹ thuật trồng trọt: tăng năng suất cây trồng. III. Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì? Các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt là khai hoang, lấn biển, tăng vụ trên đơn vị diện tích và áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến Một số biện pháp Mục đích _ Khai hoang, lấn biển. _ Tăng vụ trên đơn vị diện tích. _ Áp dụng đúng biện pháp kĩ thuật trồng trọt. _ Giáo viên nhận xét. + Sử dụng các biện pháp trên có ý nghĩa gì? + Có phải ở bất kỳ vùng nào ta cũng sử dụng các biện pháp đó không? Vì sao? _ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng. _ Học sinh lắng nghe. à Có ý nghĩa là sản xuất ra nhiều nông sản cung cấp cho tiêu dùng. à Không phải vùng nào ta cũng sử dụng được 3 biện pháp đó vì mỗi vùng có điều kiện khác nhau. _ Học sinh ghi bài Học sinh đọc phần ghi nhớ. Củng cố: - Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế của nước ta? - Trồng trọt có những nhiệm vụ nào? Và cách sử dụng các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt. 5. Nhận xét – dặn dò: _ Nhận xét về thái độ học tập của học sinh. _ Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 2. TuÇn 2 Tit 2 Ngµy so¹n: Ngµy d¹y: BÀI 2: KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG MỤC TIÊU: Hiểu được đất trồng là gì. Hiểu được vai trò của đất trồng đối với cây trồng. Biết được các thành phần của đất trồng. Quan sát và nhìn nhận vấn đề. Vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn. Có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm trồng trọt. CHUẨN BỊ: Giáo viên: - Hình 1 SGK phóng to trang 5. - Bảng phụ lục về nhiệm vụ và biện pháp để thực hiện nhiệm vụ trồng trọt. - Chuẩn bị phiếu học tập cho học sinh. Học sinh: Xem trước bài 1. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra bài cũ: (không có) Bài mới: Giới thiệu bài mới: Trồng trọt là lĩnh vực sản xuất quan trọng của nền nông nghiệp ở nước ta. Vậy trồng trọt có vai trò và nhiệm vụ như thế nào chúng ta học bài này sẽ rõ. Bài 1: Vai trò, nhiệm vụ của trồng trọt. Vào bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Khái niệm về đất trồng _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và trả lời các câu hỏi: + Đất trồng là gì? + Theo em lớp than đá tơi xốp có phải là đất trồng hay không? Tại sao? + Đất trồng do đá biến đổi thành. Vậy đất trồng và đá có khác nhau không? Nếu khác thì khác ở chổ nào? _ Yêu cầu học sinh chia nhóm quan sát hình 2 và thảo luận xem 2 hình có điểm nào giống và khác nhau? _ Giáo viên nhận xét, bổ sung. + Qua đó cho biết đất có tầm quan trọng như thế nào đối với cây trồng. + Nhìn vào 2 hình trên và cho biết trong 2 cây đó thì cây nào sẽ lớn nhanh hơn, khỏe mạnh hơn? Tại sao? _ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng. Hoạt động 2: Tìm hiểu thành phần của đất trồng _ Giáo viên giới thiệu cho học sinh sơ đồ 1 về thành phần của đất trồng và hỏi: + Đất trồng gồm những thành phần gì? Kể ra. + Hãy cho biết trong không khí có những chất khí nào? + Oxi có vai trò gì trong đời sống cây trồng? + Cho biết phần rắn có chứa những chất gì? + Chất khoáng và chất mùn có vai trò gì đối với cây trồng? + Phần lỏng có những chất gì? + Nước có vai trò gì đối với đời sống cây trồng? + Cho biết vai trò của các thành phần của đất? + Phối hợp cung cấp 3 phần trên cho cây trồng có ý nghĩa gì? _Giáo viên kết luận, ghi bảng _ Học sinh đọc thông tin và trả lời: à Là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất trên đó thực vật có khả năng sinh sống và tạo ra sản phẩm. à Lớp than đá không phải là đất trồng vì thực vật không thể sống trên lớp than đá được. à Đất trồng khác với đá ở chổ đất trồng có độ phì nhiêu. _ Học sinh thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời: + Giống nhau: đều có oxi, nước, dinh dưỡng. + Khác nhau: cây ở chậu (a) không có giá đỡ nhưng vẫn đứng vững còn chậu (b) nhờ có giá đỡ nên mới đứng vững. _ Học sinh lắng nghe. à Đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giúp cho cây đứng vững. à Cây ở chậu (a) sẽ phát triển nhanh hơn, khỏe mạnh hơn cây ở chậu (b). vì cây (a) có đất cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn. _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh quan sát sơ đồ 1 và trả lời: à Đất trồng bao gồm: phần khí, phần lỏng và phần rắn (chất hữu cơ và chất vô cơ). à Như: oxi, khí cacbonic, khí nitơ và một số khí khác. à Oxi cần cho quá trình hô hấp của cây. à Có chứa những chất như: chất khoáng, chất mùn. à Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây. à Phần lỏng chính là nước trong đất. à Có tác dụng hòa tan các chất dinh dưỡng giúp cây dễ hấp thu. _ Yêu cầu nêu được: + Phần khí: cung cấp oxi cho cây hô hấp. + Phần rắn: cung cấp chất dinh dưỡng cho cây. + Phần lỏng cung cấp nước cho cây. _ Học sinh lắng nghe. à Phối hợp cung cấp các phần sẽ giúp cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh và cho năng suất cao. _ Học sinh ghi bài. I. Khái niệm về đất trồng: 1. Đất trồng là gì? Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất, trên đó thực vật có thể sinh sống và tạo ra sản phẩm. 2. Vai trò của đất trồng: Đất có vai trò đặc biệt đối với đời sống cây trồng vì đất là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giữ cho cây đứng thẳng. II. Thành phần của đất trồng: Gồm 3 phần: phần rắn, phần khí, phần lỏng. _ Phần khí cung cấp oxi cho cây. _ Phần rắn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây. _ Phần lỏng: cung cấp nước cho cây. Học sinh đọc phần ghi nhớ. Củng cố: - Hãy cho biết thế nào là đất trồng? Đất trồng có vai trò gì? - Đất trồng có những thành phần nào? Kiểm tra – đánh giá: Chọn câu trả lời đúng: Đất trồng là môi trường: Cung cấp chất dinh dưỡng, oxi. Giúp cây đứng vững. Chất dinh dưỡng, oxi, nước. Cả 2 câu b, c. Em hãy xếp các nhóm từ trong các cột 1 và 2 của bảng sau thành các cặp ý tương đương. Các thành phần của đất trồng (1) Vai trò đối với cây trồng (2) Chất khí. Chất rắn. Chất lỏng. a) Cung cấp chất dinh dưỡng. b) Cung cấp oxi cho hô hấp và CO2 cho quang hợp. c) Cung cấp nước, giúp vận chuyển các chất trong cây. Trả lời: (1): (2): (3): Đáp án: 1.d 2. (1) – b, (2) – a, (3) - c Nhận xét – dặn dò: - Nhận xét về thái độ học tập của học sinh. - Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 3. TuÇn 3 Tit 3 Ngµy so¹n: Ngµy d¹y: BÀI 3: MỘT SỐ TÍNH CHẤT CHÍNH CỦA ĐẤT TRỒNG MỤC TIÊU: Biết được thành phần cơ giới của đất trồng. Hiểu được thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính. Biết được khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất trồng. Hiểu được thế nào là độ phì nhiêu của đất. Có khả năng phân biệt được các loại đất. Có các biện pháp canh tác thích hợp. Rèn luyện kĩ năng phân tích và hoạt động nhóm. Có ý thức bảo vệ, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất. CHUẨN BỊ: Giáo viên: - Đất, bảng con. - Phiếu học tập cho học sinh. Học sinh: Xem trước bài 3. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, hỏi đáp tìm tòi, trao đổi nhóm. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: Ổn định tố chức lớp: Kiểm tra bài cũ: _ Đất trồng có vai trò quan trọng như thế nào đối với đời sống cây trồng? _ Đất trồng gồm những thành phần nào, vai trò của từng thành phần đó đối với cây trồng ra sao? Bài mới: Giới thiệu bài mới: Đất trồng là môi trường sống của cây. Do đó ta cần biết đất có những tính chất chính nào để từ đó ta có biện pháp sử dụng và cải tạo hợp lí. Đây là nội dung của bài học hôm nay. Vào bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Thành phần cơ giới của đất là gì? _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và hỏi: + Phần rắn của đất bao gồm những thành phần nào? + Phần vô cơ gồm có mấy cấp hạt? + Thành phần cơ giới của đất là gì? + Căn cứ vào thành phần cơ giới người ta chia đất ra mấy loại? _ Giáo viên giảng thêm: Giữa các loại đất đó còn có các loại đất trung gian như: đất cát pha, đất thịt nhẹ, _ kết luận, ghi bảng. Hoạt động 2: Độ chua, độ kiềm của đất. _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục II và hỏi: + Người ta dùng độ pH để làm gì? + Trị số pH dao động trong phạm vi nào? + Với giá trị nào của pH thì đất được gọi là đất chua, đất kiềm, đất trung tính? + Em hãy cho biết tại sao người ta xác định độ chua, độ kiềm của đất nhằm mục đích gì? _ Giáo viên sửa, bổ sung và giảng: Biện pháp làm giảm độ chua của đất là bón vôi kết hợp với thủy lợi đi đôi với canh tác hợp lí. _ kết luận, ghi bảng. _ Học sinh đọc thông tin và trả lời: à Bao gồm thành phần vô cơ và thành phần hữu cơ. à Gồm có các cấp hạt: hạt cát (0,05 – 2mm), limon ( bột, bụi) (0,002 – 0,05 mm) và sét (<0,002 mm). à Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất. à Chia đất làm 3 loại: Đất cát, đất thịt và đất sét. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh đọc thông tin và trả lời: à Dùng để đo độ chua, độ kiềm của đất. à Dao động từ 0 đến 14. à Với các giá trị: + Đất chua: pH<6,5. + Đất kiềm: pH> 7,5. + Đất trung tính: pH = 6,6 -7,5. à Để có kế hoạch sử dụng và cải tạo đất. Vì mỗi loại cây trồng chỉ sinh trưởng, phát triển tốt trong một phạm vi pH nhất định. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. I. Thành phần cơ giới của đất là gì? Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất. Tùy tỉ lệ từng loại hạt trong đất mà chia đất ra làm 3 loại chính: đất cát, đất thịt, đất sét. II. Độ chua, độ kiềm của đất: Độ pH dao động từ 0 đến 14. Căn cứ vào độ pH người ta chia đất thành đất chua, đất kiềm và đất trung tinh. + Đất chua có pH < 6,5. + Đất kiềm có pH > 7,5. + Đất trung tính có pH= 6,6 -7,5. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 3: Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất. _ Yêu cầu 1 học sinh đọc to thông tin mục III SGK. _ Yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận và hoàn thành bảng. _ Học sinh đọc to. _ Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời và nhóm khác bổ sung. III. Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất: Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng. Đất chứa nhiều hạt có kích thước bé và càng chứa nhiều mùn khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng cao. IV. Độ phì nhiêu của đất là gì? Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cho cây trồng bảo đảm được năng suất cao, đồng thời không chứa các chất độc hại cho cây. Tuy nhiên muốn có năng suất cao thì ngoài độ phì nhiêu còn cần phải chú ý đến các yếu tố khác như: Thời tiết thuận lợi, giống tốt và chăm sóc tốt. Đất Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng Tốt Trung bình Kém Đất cát Đất thịt Đất sét X X X _ Giáo viên nhận xét và hỏi: + Nhờ đâu mà đất có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng? + Sau khi hoàn thành bảng các em có nhận xét gì về đất? _ Giáo viên giảng thêm: Để giúp tăng khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng người ta bón phân nhưng tốt nhất là bón nhiều phân hữu cơ. _ kết luận, ghi bảng. Hoạt động 4: Độ phì nhiêu cuả đất là gì? _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục IV. SGK và hỏi: + Theo em độ phì nhiêu của đất là gì? + Ngoài độ phì nhiêu còn có yếu tố nào khác quyết định năng suất cây trồng không? _ Giáo viên giảng thêm cho học sinh: Muốn nâng cao độ phì nhiêu của đất cần phải: làm đất đúng kỹ thuật, cải tạo và sử dụng đất hợp lí, thực hiện chế độ canh tác tiên tiến. _ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng. _ Học sinh lắng nghe và trả lời: à Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng. à Đất chứa nhiều hạt có kích thước bé, đất càng chứa nhiều mùn thì khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng tốt. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh đọc thông tin và trả lời: à Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cho cây trồng bảo đảm được năng suất cao, đồng thời không chứa các chất độc hại cho cây. à Còn cần các yếu tố khác như: giống tốt, chăm sóc tốt và thời tiết thuận lợi. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. Học sinh đọc phần ghi nhớ. Củng cố: - Thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính? - Nhờ đâu mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng? - Độ phì nhiêu của đất là gì? Kiểm tra- đánh giá: Hãy chọn và đánh dấu vào các câu trả lời đúng ở các câu sau: Người ta chia đất ra làm nhiều loại nhằm: Xác định độ pH của từng loại đất. Cải tạo đất và có kế hoạch sử dụng đất hợp lí. Xác định tỉ lệ đạm trong đất. Cả 3 câu a, b, c. Muốn cây đạt năng suất cao phải đạt những yêu cầu nào sau đây: Giống tốt. Độ phì nhiêu. Thời tiết thuận lợi, chăm sóc tốt. Cả 3 câu a,b,c. Đất giữ được nước và chất dinh dưỡng là nhờ: Hạt cát, sét. Hạt cát, limon. Hạt cát, sét, limon. Hạt cát, sét, limon và chất mùn. Đáp án: 1.b 2.d 3. d Nhận xét- dặn dò: - Nhận xét về thái độ học tập của học sinh. - Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 4. TuÇn 4 Tit 4 Ngµy so¹n: Ngµy d¹y: BÀI 6: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG, BẢO VỆ VÀ CẢI TẠO ĐẤT I. Mục tiu: Biết được các biện pháp thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất. Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm. Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích. Có ý thức chăm sóc, bảo vệ tài nguyên môi trường đất. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: _ Hình 3,4,5 SGK trang 14 phóng to. _ Bảng phụ, phiếu học tập cho Học sinh. 2. Học sinh: Xem trước bài 6. IV. Tiến trình ln lớp: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài mới: Đất là tài nguyên quý của quốc gia, là cơ sở để sản xuất nông , lâm nghiệp. Vì vậy chúng ta phải biết cách sử dụng cải tạo và bảo vệ đất. Để biết như thế nào là sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất hợp lí ta vào bài mới. b. Vào bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Vì sao phải sử dụng đất hợp lí? _ Yêu cầu học sinh xem phần thông tin mục I SGK và hỏi: + Vì sao phải sử dụng đất hợp lí? _ Chia nhóm, yêu cầu thảo luận và hoàn thành bảng mẫu: _ Giáo viên treo bảng phụ lên bảng. _ Giáo viên tổng hợp ý kiến đưa ra đáp án. _ Học sinh đọc thông tin và trả lời: à Do dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng theo trong khi đó diện tích đất trồng có hạn, _ Học sinh chia nhóm, thảo luận. _ Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung I. Vì sao phải sử dụng đất hợp lí? Do dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng theo, trong khi đó diện tích đất trồng trọt có hạn , vì vậy phải sử dụng đất hợp lí. Biện pháp sử dụng đất Mục đích _ Thâm canh tăng vụ. _ Không bỏ đất hoang. _ Chọn cây trồng phù hợp với đất. _ Vừa sử dụng, vừa cải tạo. _ Tăng năng suất, sản lượng. _ Chống xói mòn. _ Tạo điều kiện cho cây phát triển mạnh. _ Cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cây. _ Giáo viên giảng giải thêm: Biện pháp vừa sử dụng, vừa cải tạo thường áp dụng đối với những vùng đất mới khai hoang hoặc mới lấn ra biển. Đối với những vùng đất này, không nên chờ đến khi cải tạo xong mới sử dụng mà phải sử dụng ngay để sớm thu hoạch. _kết luận, ghi bảng. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung _ Giáo viên hỏi: + Tại sao ta phải cải tạo đất? _ Giáo viên giới thiệu cho Học sinh một số loại đất cần cải tạo ở nước ta: + Đất xám bạc màu: nghèo dinh dưỡng, tầng đất mặt rất mỏng, đất thường chua. + Đất mặn: có nồng độ muối tương đối cao, cây trồng không sống được trừ các cây chịu mặn (đước, sú, vẹt, cói,..) + Đất phèn: Đất rất chua chứa nhiều muối phèn gây độc hại cho cây trồng. _ Yêu cầu theo nhóm cũ thảo luận theo bảng và kềt hợp quan sát hình 3,4,5. _ Tổng hợp các ý kiến và đưa ra đáp án. _ Học sinh trả lời: à Vì có những nơi đất có những tính chất xấu như: chua, mặn, bạc màu nên cần phải cải tạo mới sử dụng có hiệu quả được. _ Học sinh lắng nghe. _ Nhóm thảo luận và hoàn thành bảng. _ Cử đại diện nhóm trình bày và nhóm khác bổ sung. _ Học sinh ghi bài vào vở. II. Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất: Những biện pháp thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất là canh tác, thuỷ lợi và bón phân. Biện pháp cải tạo đất Mục đích Áp dụng cho loại đất _ Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ. _ Làm ruộng bậc thang. _ Trồng xen cây nông nghiệp giữa các cây phân xanh. _ Cày sâu, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên. _ Bón vôi. _ Tăng bề dày lớp đất canh tác. _ Hạn chế dòng chảy, xói mòn, rửa trôi. _ Tăng độ che phủ đất, hạn chế xói mòn rửa trôi. _ Tháo chua, rửa mặn. _ Bổ sung chất dinh dưỡng cho đất. _ Đất xám bạc màu. _ Đất dốc (đồi, núi). _ Đất dốc đồi núi. _ Đất phèn. _ Đất phèn. _ Giáo viên hỏi: + Qua đó thì cho biết những biện pháp nào thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất? _ Giáo viên giải thích hình thêm. _ Tiểu kết, ghi bảng. _ Học sinh trả lời: à Các biện pháp thường dùng: canh tác, thuỷ lợi, bón phân. _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. Học sinh đọc phần ghi nhớ. 4. Củng cố: _ Vì sao phải sử dụng đất hợp lí? _ Hãy cho biết những biện pháp dùng để cải tạo và bảo vệ đất. 5. Kiểm tra- đánh giá: 1. Đúng hay sai: a. Đất đồi dốc cần bón vôi. b. Đất đồi núi cần trồng cây nông nghiệp xen giữa cây phân xanh. c. Cần dùng các biện pháp canh tác, thuỷ lợi, bón phân để cải tạo đất. d. Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ dùng cho đất phèn. 2. Chọn câu trả lời đúng: Sử dụng đất hợp lí để: a. Cho năng suất cao. b. Làm tăng diện tích đất canh tác. c. Tăng độ phì nhiêu. d. Câu a và c. Đáp án: Câu 1: Đúng: b,c. Câu 2: d 6.Nhận xét- dặn dò: _ Nhận xét về thái độ học tập cuả học sinh. _ Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 7. TuÇn 5 Tit 5 Ngµy so¹n: Ngµy d¹y: BÀI 7: TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG TRỌT I. MỤC TIÊU: Hiểu được thế nào là phân bón, các loại phân bón thường dùng và tác dụng của phân bón. Phân biệt được các loại phân bón và biết cách sử dụng từng loại phân bón phù hợp với từng loại đất và từng loại cây. Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và thảo luận nhóm. Có ý thức tận dụng các sản phẩm phụ như thân, cành, lá và cây hoang dại để làm phân bón. II. CHUẨN BỊ: 1.GV: - Hình 6 trang 17 SGK phóng to. - Bảng phụ, phiếu học tập. 2. HS: - Xem trước bài 7. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: _ Vì sao phải cải tạo đất? _ Người ta thường dùng những biện pháp nào để cải tạo đất? 3. Bài mới: Giới thiệu bài mới: Người ta nói rằng phân bón là một yếu tố không thể thiếu trong sản xuất trồng trọt. Vậy phân bón là gì và nó có tác dụng như thế nào đối với cây trồng? Để biết được điều này ta vào bài 7. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung _ Yêu cầu học sinh đọc mục I và trả lời các câu hỏi: + Phân bón là gì? + Vì sao người ta bón phân cho cây? + Các chất dinh dưỡng chính trong cây là những chất nào? + Giáo viên giải thích thêm ngoài các chất trên , còn có nhóm các nguyên tốt vi lượng như: Cu, Fe, Zn, + Người ta chia phân bón ra làm mấy nhóm chính? + Phân hữu cơ gồm những loại nào? + Phân hóa học gồm những loại nào? + Phân vi sinh gồm những loại nào? _ Yêu cầu học sinh chia nhóm và thảo luận để hoàn thành bảng. _ Học sinh đọc mục I và trả lời: à Phân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. à Vì phân bón có chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. à Đó là đạm, lân, kali. _ Học sinh lắng nghe. à Phân bón chia làm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân hóa học và phân vi sinh. à Gồm: phân chuồng, phân bắc, phân rác, phân xanh, than bùn và khô dầu. à Gồm: phân lân, phân đạm, phân kali, phân đa lượng, phân vi lượng. à Gồm: phân bón có chứa vi sinh vật chuyển hóa đồng, vi sinh vật chuyển hóa lân. _ Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng. _ Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung. _ Yêu cầu nêu được: + Phân hữu cơ: a, b, e, g, k, l, m. + Phân hóa học: c, d, h, n. + Phân vi sinh: l _ Học sinh lắng nghe. _ Học sinh ghi bài. I. Phân bón là gì? Phân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. Có 3 nhóm phân bón là phân hữu cơ, phân hóa học và phân vi sinh. Nhóm phân bón Loại phân bón Phân hữu cơ Phân hóa học Phân vi sinh _ Giáo viên nhận xét. _ kết luận, ghi bảng. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 2: Tác dụng của phân bón. _ Yêu cầu học sinh quan sát hình 6 SGK và trả lời câu hỏi: + Phân bón có ảnh hưởng thế nào đến đất, năng suất cây trồng và chất lượng nông sản? _ Giáo viên nhận xét. _ Giáo viên giải thích thêm thông qua hình 6 : Nhờ phân bón mà có nhiều chất dinh dưỡng hơn nên cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, đạt năng suất cao và chất lượng nông sản cũng cao hơn. + Vậy bón phân cho đất càng nhiều càng tốt phải không? Vì sao? _ kết luận, ghi bảng. _ Học sinh quan sát hình và trả lời: à Phân bón làm tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng suất và chất lượng nông sản. _ Học sinh lắng nghe. à Không, vì khi bón phân quá liều lượng, sai chủng loại, không cân đối giữa các loại phân nhất là phân hóa học thì năng suất cây trồng không những không tăng mà có khi còn giảm. _ Học sinh ghi bài. II. Tác dụng của phân bón: Phân bón làm tăng độ phì nhiều của đất, tăng năng suất cây trồng và tăng chất lượng nông sản. . 4. Củng cố: _ Thế nào là phân bón? Có mấy nhóm chính? Kể ra. _ Phân bón có tác dụng như thế nào? 5.Kiểm tra- đánh giá: Chọn câu trả lời đúng: Phân bón có 3 loại: Phân xanh, phân đạm, phân vi lượng. Phân đạm, phân lân, phân kali. Phân chuồng, phân hóa học, phân xanh. Phân hữu cơ, phân hóa học, phân vi sinh. Phân bón có tác dụng: Tăng sản lượng và chất lượng nông sản. Tăng các vụ gieo trồng trong năm. Tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và tăng độ phì nhiêu của đất. Cả 3 câu trên. Đáp án: 1.d 2.c 6.Nhận xét – dặn dò: _ Nhận xét về thái độ học tập của học sinh. _ Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 8. TuÇn 6 Tit 6 Ngµy so¹n: Ngµy d¹y: Thực hành BÀI 8: NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI PHÂN HÓA HỌC THÔNG THƯỜNG MỤC TIÊU: -Nhận biết được một số loại phân hóa học thông thường. -Nhận biết được một số loại thuốc ở dạng bột, bột thấm nước, hạt và sữa. -Đọc được nhãn hiệu của thuốc (độ độc của thuốc, tên thuốc .) - Rèn luyện kỹ năng quan sát, thực hành và thảo luận nhóm. -Có ý thức cẩn thận trong thực hành và bảo đảm an toàn lao động. -Có ý thức bảo đảm an toàn khi sử dụng và bảo vệ môi trường. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: _ Mẫu phân hóa học, ống nghiệm. _ Đèn cồn, than củi. _ Kẹp sắt gấp than, thìa nhỏ. _ Diêm, nước sạch. _ Các mẫu thuốc trừ sâu ở dạng bột, hạt, sữa. _ Tranh vẽ về nhãn hiệu của thuốc và độ độc của thuốc. 2. Học sinh: Xem trước bài 8. III. PHƯƠNG PHÁP: Quan sát, thực hành và hoạt động nhóm. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức lớp: ( 1phút) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài mới: ( 2phút) Bài trước chúng ta đã học về 3 loại phân bón đó là phân hữu cơ, phân hóa học và phân vi sinh. Nhưng làm sao có thể nhận dạng và xác định được các nhóm phân hóa học? Đó là nội dung của bài thực hành hôm nay. b. Vào bài mới: Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 5 phút Hoạt động 1: Vật liệu và dụng cụ cần thiết. _ Yêu cầu 1 học sinh đọc to phần I trang 18 SGK. _ Giáo viên đem dụng cụ thực hành ra và giới thiệu. _ Giáo viên chia nhóm thực hành cho học sinh. _ Yêu cầu học sinh đọc to phần I SGK . _ Giáo viên đưa ra một số mẫu và giới thiệu cho học sinh. _ Một học sinh đọc to phần I. _ Học sinh lắng nghe giáo viên giải thích. _ Học sinh chia nhóm thực hành theo chỉ dẫn của giáo viên . I. Vật liệu và dụng cụ cần thiết: _ Mẫu phân hóa học, ống nghiệm. _ Đèn cồn, than củi. _ Kẹp sắt gấp than, thìa nhỏ. _ Diêm, nước sạch. _ Các mẫu thuốc: dạng bột, bột không thấm nước, dạng hạt và sữa. _ Một số nhãn thuốc của 3 nhóm độc. TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 16 phút Hoạt động 2: Quy trình thực hành. _ Yêu cầu học sinh đọc 3 bước phần 1 SGK trang 18. _ Giáo viên làm mẫu cho học sinh xem sau đó yêu cầu các nhóm làm. _ Yêu cầu học sinh xác định nhóm phân hòa tan và không hòa tan _ Yêu cầu học sinh đọc 2 bước ở mục 2 SGK trang 19. _ Giáo viên làm mẫu. _ Yêu cầu học sinh đọc to phần 3 trang 19. _ Yêu cầu học sinh xem mẫu và nhận dạng ống nghiệm nào chứa phân lân, ống nghiệm nào chứa vôi. _ Yêu cầu học sinh viết vào tập. _ Một học sinh đọc to 3 bước. _ Học sinh quan sát và tiến hành thực hành. _ Học sinh xác định. _ Học sinh đọc to phần 2. _ Học sinh quan sát và _ Một học sinh đọc to thông tin mục 3 _ Học sinh xác định. _ Học sinh ghi bài. II. Quy trình thực hành Bài 8 1.Phân biệt nhóm phân bón hòa tan và nhóm ít hoặc không hòa tan: _ Bước 1: Lấy một lượng phân bón bằng hạt ngô cho vào ống nghiệm. _ Bước 2: Cho 10- 15 ml nước sạch vào và lắc mạnh trong vòng 1 phút. _ Bước 3: Để lắng 1-2 phút. Quan sát mức độ hòa tan. + Nếu thấy hòa tan: đó là phân đạm và phân kali. + Không hoặc ít hòa tan: đó là phân lân và vôi. 2. Phân biệt trong nhóm phân bón hòa tan: _ Bước 1: Đốt cục than củi trên đèn cồn đến khi nóng đỏ. _ Bước 2: Lấy một ít phân bón khô rắc lên cục than củi đã nóng đỏ. + Nếu có mùi khai: đó là đạm. + Nếu không có mùi khai đó là phân kali. 3. Phân biệt trong nhóm phân bón ít hoặc không hòa tan: Quan sát màu sắc: _ Nếu phân bón có màu nâu, nâu sẫm hoặc trắng xám như ximăng, đó là phân lân. _ Nếu phân bón có màu trắng đó là vôi. 4. Củng cố và đánh giá giờ thực hành: (3 phút) Cho học sinh nêu lại cách thực hành và nhận dạng từng loại phân. 5. Nhận xét- dặn dò: (1 phút) Xem trước phần thực hành chuẩn bị cho tiết sau TuÇn 7 Tit 7 Ngµy so¹n: Ngµy d¹y: Thực hành BÀI 8: NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI PHÂN HÓA HỌC THÔNG THƯỜNG MỤC TIÊU: -Nhận biết được một số loại phân hóa học thông thường. -Nhận biết được một số loại thuốc ở dạng bột, bột thấm nước, hạt và sữa. -Đọc được nhãn hiệu của thuốc (độ độc của thuốc, tên thuốc .) - Rèn luyện kỹ năng quan sát, thực hành và thảo luận nhóm. -Có ý thức cẩn thận trong thực hành và bảo đảm an toàn lao động. -Có ý thức bảo đảm an toàn khi sử dụng và bảo vệ môi trường. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: _ Mẫu phân hóa học, ống nghiệm. _ Đèn cồn, than củi. _ Kẹp sắt gấp than, thìa nhỏ. _ Diêm, nước sạch. _ Các mẫu thuốc trừ sâu ở dạng bột, hạt, sữa. _ Tranh vẽ về nhãn hiệu của thuốc và độ độc của thuốc. 2. Học sinh: Xem trước bài 8. III. PHƯƠNG PHÁP: Quan sát, thực hành và hoạt động nhóm. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức lớp: ( 1phút) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài : ( 2phút) b. Vào bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Nhắc lại quy trình thực hnh v an tồn thực
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_mon_cong_nghe_lop_7_tuan_1_den_17.doc