Giáo án môn Vật lý Lớp 7 - Học kỳ I - Năm học 2020-2021

Giáo án môn Vật lý Lớp 7 - Học kỳ I - Năm học 2020-2021

I. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức.

 - Biết làm thí nghiệm xác định đường truyền của ánh sáng.

 - Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng.

 - Biết vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng vào việc xá định đường thẳng trong thực tế.

 - Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm sáng.

2. Kỹ năng.

 - Bước đầu tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm

 - Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng.

3. Thái độ.

 - Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

4. Năng lực cần đạt : Năng lực tự học và nghiên cứu, giải quyết vấn đề

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên:

Dụng cụ thí nghiệm cho mỗi nhóm HS gồm:

 + Một ống nhựa cong, một ống nhựa thẳng.

 + Một nguồn sáng dùng pin, 3 màn chắn có đục lỗ như nhau.

 + Ba đinh ghim mạ mũ nhựa to.

2. Học sinh:

 - SGK, SBT, học bài cũ.

 - Đọc trước bài mới

III. QÚA TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHO HS

1. Hoạt động đầu giờ ( 5')

+ Mục tiêu: Ôn lại các kiến thức cũ đã học về nhận biết ánh sáng nguồn sáng và vật sáng

+ Nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi do Gv đặt ra

+ Phương thức thực hiện: Hs hoạt động cá nhân lên bảng thực hiện và trả lời

+ Sản phẩm: Hs trả lời được câu hỏi do Gv đặt ra

+ Tiến trình thực hiện: Gv nêu câu hỏi Hs trả lời

 Câu hỏi.

? Khi nào ta nhận được ánh sáng? Khi nào ta nhìn thấy một vật? Nguồn sáng là gì? Vật sáng là gì? Tại sao ta nhìn thấy vật màu đen?.

 Đáp án.

- Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng đi vào mắt ta.

- Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền đến mắt ta.

- Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng.

- Vật sáng bao gồm những nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.

- Vật đen là vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.Sở dĩ ta nhận ra được vật đen vì nó được đặt bên cạnh những vật sáng khác.

+ Phương án kiểm tra đánh giá : Hs đánh giá lẫn nhau và Gv đánh giá và cho điểm Hs

ĐVĐ:

Bật đèn pin ta thấy bóng đèn sáng nhưng không nhìn thấy đường đi của ánh sáng. Vậy làm thế nào đẻ biết được ánh sáng từ đèn phát ra đã đi theo đường nào đến mắt ta? Để trả lời được câu hỏi này chúng ta nghiên cứu bài hôm nay.

2.Dạy nội dung bài mới :

Hoạt động 1: Đường truyền của ánh sáng. ( 20 ‘)

+ Mục tiêu: Hs biết đường truyền của ánh sáng

+ Nhiệm vụ: Gv chuẩn bị hệ thống câu hỏi, chuyển giao nhiệm vụ, học sinh thức hiện nhiệm vụ.

+ Phương thức thực hiện: Gv tổ chức, học sinh hoạt động cá nhân, nhóm.

+ Phương pháp: nêu vấn đề, hợp tác, cùng hệ thống câu hỏi gợi mở

+ Sản phẩm: Hs biết đường truyền của ánh sáng và nội dung định luật truyền thẳng của ánh sáng

+ Tiến trình thực hiện và dự kiến câu trả lời của Hs :

 

doc 72 trang sontrang 4190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Vật lý Lớp 7 - Học kỳ I - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 11/ 9/2020 Ngày giảng: 19/9/2020. Lớp 7A
 Ngày giảng: 14/9/2020. Lớp 7B
Tiết 1: 
NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG. NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
	- Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
- Phân biệt nguồn sáng và vật sáng, nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng.
2. Kĩ năng:
- Học sinh làm và quan sát các thí nghiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng.
- Lấy được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc quan sát hiện tượng, tích cực trong hoạt động nhóm.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Một hộp kín trong dán sẵn một mảnh giấy trắng, bóng đèn pin được gắn bên trong hộp.
- Pin, dây nối, công tắc.
- Ba tấm bìa bằng nhau có lỗ thẳng hàng.
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa, vở ghi, đồ dùng học tập.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ: ( 6’)
- Kiểm tra sách, vở ghi, đồ dùng học tập của học sinh. Một số yêu cầu đối với môn học.
- Giới thiệu nội dung chương trình:
+ Chương I: Quang học
+ Chương II: Âm học
+ Chương III: Điện học
 Đặt vấn đề: ( 3’)
? Một người mắt không bị tật ( bệnh )có khi nào mở mắt mà không nhìn thấy vật để trước mắt không ? Khi nào ta mới nhìn thấy một vật ?
HS: - Ban đêm trời tối ta không nhìn thầy vật.
 - Ban ngày trời sáng ta nhìn thấy vật.
GV: Yêu cầu các em nhìn vào ảnh chụp đầu chương.
? Trên miếng bìa viết chữ gì ? ( gv làm thí nghiệm trực tiếp để hs quan sát )
HS: Miếng bìa viết chữ TÌM.
GV: vậy ảnh mà ta quan sát được trong gương có tính chất gi ? Chúng ta sẽ được nghiên cứu trong chương I: Quang học.
GV: Làm thí nghiệm: đưa đền pin, bật và chiếu về phía học sinh. Sau đố để đèn ngang trước mặt 
HS: Quan sát không thấy ánh sáng trực tiếp từ đèn phát ra mặc dù đèn vẫn đang bật.
GV: Thí nghiệm chứng tỏ rằng, kể cả khi đèn pin đã bật sáng mà ta cũng không nhìn thấy ánh sáng từ đèn pin phát ra. Vậy khi nào ta nhận biết được ánh sáng?
2.Nội dung bài mới
Hoạt động của thầy 
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: Nhận biết ánh sáng. 
(10 ‘)
Hướng dẫn HS thảo luận.
Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi nào?
( gv treo bảng phụ có ghi phần kết luận và yêu cầu hs điền vào chỗ trống)
Trả lời
Hoạt động 2: Nhìn thấy một vật.
(12 ‘)
ĐVĐ: Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta, nhưng điều quan trọng không phải là thấy ánh sáng chung chung mà là nhận biết được bằng mắt. Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật?
Hướng dẫn hs làm thí nghiệm.
Ta nhìn thấy một vật khi nào?
 Chốt lại kết luận và yêu cầu HS nhắc lại
Căn cứ vào đâu mà em khẳng định nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta ?
Hoạt động 3: Nguồn sáng và vật sáng (8 ‘)
Thế nào là nguồn sáng và vật sáng?
Thông báo:
 - Nguồn sáng để biểu thị các vật tự nó phát ra ánh sáng.
- Vật sáng biểu thị chung cho các vật tự phát sáng hoặc hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu vào nó.
Yêu cầu học sinh hoàn thành phần kết luận vào vở.
- Dây tóc......phát ra.....là nguồn sáng.
-Dây tóc bóng đèn và mảnh giấy trắng hắt lại........là vật sáng.
Vậy thế nào là nguồn sáng, vật sáng?
? Hãy lấy VD về nguồn sáng và vật sáng?
I. Nhận biết ánh sáng.
Nghiên cứu thí nghiệm. Thảo luận nhóm và trả lời câu C1
C1 : Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng có điều kiện giống nhau đó là: đều có ánh sáng truyền vào mắt ( trường hợp 2 và 3 )
Hoàn thành nội dung kết luận.
Kết luận:
Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
II. Nhìn thấy một vật.
1. Thí nghiệm.
Làm việc theo nhóm, tiến hành thí nghiệm trong câu C2
Thảo luận trả lời câu C2: 
C2: ta nhìn thấy mảnh giấy trắng khi bật đèn sáng vì đèn 
Trả lời
2. Kết luận:
Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.
Vì mắt chỉ nhìn thấy ( nhận biết ) được ánh sáng, khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
III. Nguồn sáng và vật sáng.
Nghiên cứu thảo luận trả lời câu C3
C3: - Dây tóc bóng đèn tự phát ra ánh sáng.
 - Mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu tới.
Hoàn thành kết luận theo hướng dẫn của giáo viên.
Trả lời
Kết luận.
-Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng.
- Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.
Lấy ví dụ
VD:
- Nguồn sáng: Bóng đèn, sao, mặt trời...
- Vật sáng: Mọi vật mà ta nhìn thấy.
3. Củng cố & vận dụng :(7’)
Hoạt động của thầy 
Hoạt động của trò
Yêu cầu hs nghiên cứu, thảo luận nội dung câu hỏi C4 , C5.(thời gian 5 ‘)
Tổ chức cho học sinh thảo luận chung để thống nhất câu trả lời.
Khi nào ta nhận biết được ánh sáng?
Khi nào ta nhìn thấy vật?
Thế nào là nguồn sáng, vật sáng?
Tích hợp GDBVMT:
Ở các thành phố lớn do có nhiều nhà cao tầng che chắn, nên học sinh thường học tập dưới ánh sáng nhân tạo, điều này có hại cho mắt. Vậy cần có kế hoạch vui chơi dã ngoại.
IV. Vận dụng.
Thảo luận theo nhóm lớn và cử đại diện trả lời.
C4: Bạn Thanh đúng vì tuy đèn có bật sáng nhưng không chiếu thẳng vào mắt ta nên ta không nhìn thấy vật.
C5 : Khói bao gồm nhiều hạt li ti bay lơ lửng trong không khí, được ánh sáng của đèn chiếu vào nên trở thành các vật sáng. Do các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành một vệt sáng dài mà ta nhìn thấy được
4. Hướng dẫn học ở nhà.( 2’ )
- Xem trước bài mới
- Học thuộc nội dung ghi nhớ của bài.
- Đọc phần có thể em chưa biết.
- Làm các bài tập từ 1.1 đến 1.5 ( SBT – 3 ).
Ngày soạn: 22/ 9/2020 Ngày giảng: 25/9/2020. Lớp 7A
 Ngày giảng: 27/9/2020. Lớp 7B
Tiết 2:
SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
(Dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh)
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
 - Biết làm thí nghiệm xác định đường truyền của ánh sáng.
 - Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng.
 - Biết vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng vào việc xá định đường thẳng trong thực tế.
 - Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm sáng.
2. Kỹ năng.
 - Bước đầu tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm
 - Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng.
3. Thái độ.
 - Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
4. Năng lực cần đạt : Năng lực tự học và nghiên cứu, giải quyết vấn đề
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: 
Dụng cụ thí nghiệm cho mỗi nhóm HS gồm:
 + Một ống nhựa cong, một ống nhựa thẳng.
 + Một nguồn sáng dùng pin, 3 màn chắn có đục lỗ như nhau.
 + Ba đinh ghim mạ mũ nhựa to.
2. Học sinh:
 - SGK, SBT, học bài cũ.
 - Đọc trước bài mới
III. QÚA TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHO HS
1. Hoạt động đầu giờ ( 5')
+ Mục tiêu: Ôn lại các kiến thức cũ đã học về nhận biết ánh sáng nguồn sáng và vật sáng
+ Nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi do Gv đặt ra
+ Phương thức thực hiện: Hs hoạt động cá nhân lên bảng thực hiện và trả lời 
+ Sản phẩm: Hs trả lời được câu hỏi do Gv đặt ra
+ Tiến trình thực hiện: Gv nêu câu hỏi Hs trả lời
 Câu hỏi.
? Khi nào ta nhận được ánh sáng? Khi nào ta nhìn thấy một vật? Nguồn sáng là gì? Vật sáng là gì? Tại sao ta nhìn thấy vật màu đen?.
 Đáp án.
- Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng đi vào mắt ta.
- Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền đến mắt ta.
- Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng.
- Vật sáng bao gồm những nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.
- Vật đen là vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.Sở dĩ ta nhận ra được vật đen vì nó được đặt bên cạnh những vật sáng khác.
+ Phương án kiểm tra đánh giá : Hs đánh giá lẫn nhau và Gv đánh giá và cho điểm Hs
ĐVĐ: 
Bật đèn pin ta thấy bóng đèn sáng nhưng không nhìn thấy đường đi của ánh sáng. Vậy làm thế nào đẻ biết được ánh sáng từ đèn phát ra đã đi theo đường nào đến mắt ta? Để trả lời được câu hỏi này chúng ta nghiên cứu bài hôm nay.
2.Dạy nội dung bài mới : 
Hoạt động 1: Đường truyền của ánh sáng. ( 20 ‘)
+ Mục tiêu: Hs biết đường truyền của ánh sáng
+ Nhiệm vụ: Gv chuẩn bị hệ thống câu hỏi, chuyển giao nhiệm vụ, học sinh thức hiện nhiệm vụ.
+ Phương thức thực hiện: Gv tổ chức, học sinh hoạt động cá nhân, nhóm....
+ Phương pháp: nêu vấn đề, hợp tác, cùng hệ thống câu hỏi gợi mở
+ Sản phẩm: Hs biết đường truyền của ánh sáng và nội dung định luật truyền thẳng của ánh sáng 
+ Tiến trình thực hiện và dự kiến câu trả lời của Hs :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Em hãy nêu dự đoán của mình về đường truyền của ánh sáng ?
Nêu phương án kiểm tra dự đoán ?
Yêu cầu học sinh tìm hiểu thí nghiệm hình 2.1
Nêu cách tiến hành thí nghiệm ?
Cho HS hoạt động nhóm làm thí nghiệm hình 2.1
Lưu ý: tất cả các thành viên trong nhóm đều làm thí nghiệm.
Yêu cầu cá nhân HS trả lời C1
Qua thí nghiệm 1 ta thấy ánh sáng truyền theo đường thẳng.
Khi không có ống thẳng chúng ta sẽ kiểm tra điều này như thế nào? 
Yêu cầu HS nghiên cứu thí nghiệm hình 2.2
Nêu dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm?
Cho HS làm thí nghiệm H2.1 theo nhóm
Khi kéo lệch 1 trong 3 tấm bìa đi thì mắt ta có nhìn thấy ánh sáng từ đèn phát ra không ?
Qua 2 thí nghiệm trên em hãy cho biết đường truyền của không khí như thế nào?
Thông báo: Kết luận trên vẫn đúng trong các môi trường khác như thủy tinh, nước,...........Môi trường nước, thủy tinh, không khí đều gọi là môi trường trong suốt.
Người ta phát biểu thành định luật truyền thẳng ánh sáng.
I. Đường truyền của ánh sáng
1. Thí nghiệm:
Dự đoán:
- Theo đường thẳng
- Theo đường cong, đường gấp khúc
Cá nhân nêu phương án kiểm tra.
Tìm hiểu thí nghiệm hình 2.1.
Trình bày các bước tiến hành thí nghiệm.
Hoạt động theo nhóm.
Cá nhân trả lời C1
C1 : Theo ống thẳng
Tìm hiểu thí nghiệm hình 2.2.
- Dụng cụ: đèn pin, 3 màn chắn có đục lỗ
- Tiến hành TN: Để 3 màn chắn sao cho nhìn qua 3 lỗ A, B, C vẫn thấy đèn sáng.
- Kiểm tra 3 lỗ A, B, C có thẳng hàng không ?
Hoạt động nhóm, tiến hành TN.
Khi tấm bìa bị lẹch không nhìn thấy ánh sáng từ đèn phát ra.
2. Kết luận:
- Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng.
3. Định luật truyền thẳng ánh sáng: 
- Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
+ Phương án kiểm tra đánh giá : Hs đánh giá lẫn nhau và Gv đánh giá và cho điểm Hs
 Hoạt Động: 2. Tìm hiểu về tia sáng và chùm sáng. ( 10 ‘)
+ Mục tiêu: Hs biết được về thế nào là tia sáng và chùm sáng , có mấy loại chùm sáng
+ Nhiệm vụ: Gv chuẩn bị hệ thống câu hỏi, chuyển giao nhiệm vụ, học sinh thức hiện nhiệm vụ.
+ Phương thức thực hiện: Gv tổ chức, học sinh hoạt động cá nhân, nhóm....
+ Phương pháp: nêu vấn đề, hợp tác, cùng hệ thống câu hỏi gợi mở
+ Sản phẩm: Hs thấy được một vùng rộng hơn so khi nhìn vào gương phẳng có cùng kích thước. 
+ Tiến trình thực hiện và dự kiến câu trả lời của Hs :

Cho học sinh nghiên cứu thông tin.
Ta sẽ biểu diễn đường truyền của ánh sáng như thế nao?
Quy ước tia sáng như thế nào ?
Giới thiệu: Hình ảnh đường truyền của tia sáng như H2.4 và H2.3 /SGK 
Có những loại chùm sáng nào ?
Thông báo: Trong thực tế ta không thể nhìn thấy 1 tia sáng mà nhìn thấy 1 chùm sáng. Do vậy khi vẽ chùm sáng ta chỉ cần vẽ 2 tia sáng ngoài cùng.
Giới thiệu 3 loại chùm sáng thường gặp trên H2.5 
Yêu cầu cá nhân HS quan sát kĩ H2.5 trả lời C3
II. Tia sáng và chùm sáng.
1. Biểu diễn đường truyền của ánh sáng
Tự nghiên cứu thông tin trong 2 ‘
- Đường truyền của tia sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng.
2. Ba loại chùm sáng:
Có ba loại chùm sáng: Hội tụ
 Song song.
 Phân kì.
Quan sát trả lời C3
C3 a, không giao nhau
 b, giao nhau
 c, loe rộng ra
3 Củng cố&Luyện tập và hướng dẫn Hs học ở nhà(10’)
*) Củng cố&luyện tập
+ Mục tiêu: Củng cố lại các kiến thức đã học cho Hs thông qua các câu hỏi 
+ Nhiệm vụ: Hs làm các bài tập do Gv giao cho Hs
+ Phương thức thực hiện: Gv cho Hs hoạt động các nhân
+ Sản phẩm: Hs trả lời được các câu hỏi C4 ;C5
+ Tiến trình thực hiện và dự kiến câu trả lời :
Yêu cầu cá nhân trả lời C4
Nhận xét các câu trả lời của học sinh.
Tổ chức cho các nhóm thảo luận trả lời C5 
Yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
Thống nhất cách xác định ba điểm thẳng hàng trong thực tế. 
Qua bài học hôm nay em cần nắm được kiến thức cơ bản nào ?
III. Vận dụng
C4
Nêu cách giúp Hải giải đáp thắc mắc.
Nhận xét câu trả lời của bạn.
Thảo luận trả lời C5
C5: Đầu tiên cắm 2 cái kim trên mặt 1 tờ giấy. Dùng mắt ngắm sao cho cái kim thứ nhất che khuất cái kim thứ 2. Sau đó di chuyển cái kim thứ 3 đến vị trí bị kim thứ nhất che khuất. Ánh sáng truyền theo đường thẳng cho nên nếu kim thứ 1 nằm trên đường thẳng nối kim thứ 2 và thứ 3 và mắt thì ánh sáng từ kim thứ 2 và thứ 3 không tới được mắt, hai kim này bị kim thứ 1 che khuất
+ Phương án kiểm tra đánh giá : Hs đánh giá lẫn nhau và Gv đánh giá Hs
*) Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc nội dung phần ghi nhớ.
- Làm bài tập trong SBT.
- Đọc trước nội dung bài: Gương cầu lõm.
- Học thuộc nội dung phần ghi nhớ. Đọc mục “ có thể em chưa biết”
- Làm bài tập 2.1 đến 2.4 /SBT
- Đọc trước bài “ Ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng”
Ngày soạn: 14/ 9/2020 Ngày giảng: 19/09/ 2020. Lớp 7A
 Ngày giảng: 16/09/ 2020. Lớp 7B
Tiết 3: 
ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT 
TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích được vì sao có hiện tượng nguyệt thực và nhật thực
2. Kỹ năng:- Vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng giải thích một số hiện tượng trong thực tế và hiểu được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng.
3. Thái độ:Nghiêm túc, tích cực trong học tập.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
 Dụng cụ thí nghiệm cho mỗi nhóm HS gồm:
- Một đèn pin, một cây nến. Một vật cản bằng bìa dày. 
- Một màn chắn.Tranh vẽ H3.3 
2. Học sinh:
 - Đồ dùng học tập, kiến thức cũ
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ :( 6’)
Câu hỏi:
? Phát biểu nội dung định luật truyền thẳng của ánh sáng ? Tia sáng là gì ?Có mấy loại chùm sáng ?
? Những người thợ mộc khi bào những thanh gỗ thẳng, thỉnh thoảng họ lại nâng một đầu thanh gỗ lên để ngắm .Làm như vậy có tác dụng gì ? Nguyên tắc của cách làm này dựa trên nguyên lý nào nem đã được học ?
Đáp án:
+) Nội dung định luật
Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng
- Để biểu diễn đường truyền của ánh sáng, người ta quy ước đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng gọi là tia sáng.
+) Người thợ mộc nâng một đầu thanh gỗ lên ngắm nhằm mục đích kiểm tra xem mặt gỗ bào đã thẳng chưa. Nguyên tắc làm này dựa trên Định luật truyền thẳng của ánh sáng.
ĐVĐ: 
	Ban ngày trời nắng, không có mây, ta nhìn thấy bóng của một cột đèn in rõ nét trên mặt đất. Khi có một đám mây mỏng che khuất Mặt trời thì bóng đó bị nhoè đi. Vì sao có sự biến đổi đó?
2.Dạy nội dung bài mới :
Hoạt động của thầy 
Hoạt động của trò
Hoạt động 1. Bóng tối – Bóng nửa tối. 
( 17 ‘)
Yêu cầu HS nghiên cứu thí nghiệm Hình3.1/SGK ( 2’)
Nêu dụng cụ, cách tiến hành thí nghiệm?
HD: Để đèn ra xa cho bóng đen rõ nét
Yêu cầu HS thực hành thí nghiệm theo nhóm.
Yêu cầu cá nhân HS nghiên cứu trả lời C1
Yêu cầu HS hoàn thiện phần nhận xét
Yêu cầu HS nghiên cứu thí nghiệm Hình3.2 / SGK ( 2’)
Nêu dụng cụ, cách tiến hành thí nghiệm? 
Yêu cầu HS nhận dụng cụ thí nghiệm theo nhóm
Cho biết sự khác nhau về cách bố trí dụng cụ thí nghiệm trong TN 1 và 2 ?
Hiện tượng quan sát được trong thí nghiêm 2 là gì ?
Yêu cầu HS trả lời C2 
Yêu cầu HS hoàn thành nhận xét ?
Hoạt động 2. Nhật thực - Nguyệt thực. 
( 15 ‘)
Thông báo: Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, Mặt Trời chiếu sáng Mặt Trăng và Trái Đất
- Khi Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất cùng nằm trên 1 đường thẳng thì trên Trái Đất xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối. Đứng ở chỗ bóng tối không nhìn thấy Mặt Trời, đó là hiện tượng nhật thực toàn phần. Đứng ở trong bóng nửa tối, nhìn thấy một phần mặt trời, đó là hiện tượng nhật thực một phần.
Yêu cầu HS nghiên cứu C3 
Hãy chỉ rõ nguồn sáng, vật cản và màn chắn ?
Tổ chức cho học sinh thảo luận trả lời C3 
Thông báo: Mặt Trời chiếu sáng Mặt Trăng. Đứng trên Trái Đất về ban đêm ta nhìn thấy Mặt Trăng vì có ánh sáng phản chiếu từ Mặt Trăng. Khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không cho Mặt Trăng chiếu sáng nữa, lúc đó ta không nhìn thấy Mặt Trăng. Ta nói có nguyệt thực.
Nguyệt thực xảy ra khi nào ?
Yêu cầu HS trả lời C4 
Xác định vị trí xảy ra nguyệt thực trong hình 3.4-SGK/10?
I. Bóng tối – Bóng nửa tối
1. Thí nghiệm 1:
Nghiên cứu nội dung thí nghiệm trong SGK/9.
Cá nhân trả lời câu hỏi của GV.
Dụng cụ: Một đèn pin, miếng bìa, màn chắn
Tiến hành: Đặt đèn pin trước màn chắn, trong khoảng từ đèn pin đến màn chắn đặt một miếng bìa
Nhiệm vụ: Quan sát vùng tối trên màn .
Thực hành thí nghiêm theo nhóm.
Cá nhân trả lời C1
C1: Vùng màu đen trên màn chắn là vùng tối vì nó không nhận được ánh sáng từ nguồn tới ( ánh sáng truyền theo đường thẳng ). Vùng còn lại là vùng sáng.
Nhận xét: 
Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn chiếu tới gọi là bóng tối.
2. Thí nghiệm 2:
Nghiên cứu nội dung thí nghiệm trong SGK/9.
Dụng cụ: Đèn pin (nguồn rộng hơn) màn chắn, miếng bìa.
Tiến hành: Bố trí thí nghiệm như H3.2
Nhiệm vụ: Quan sát màn chắn.
Nhận dụng cụ và bố trí thực hành theo nhóm.
Nguồn sáng trong thí nghiệm 2 được bố trí rộng hơn.
Thảo luận trả lời C2
C2: Trên màn chắn ở sau vật cản vùng 1 là bóng tối, vùng 3 được chiếu sáng đầy đủ, vùng 2 chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng nên không sáng bằng vùng 3.
Nhận xét: 
Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có vùng chỉ nhận được 1 phần của nguồn sáng chiếu tới gọi là bóng nửa tối.
II. Nhật thực - Nguyệt thực
1. Nhật thực:
Nghiên cứu nội dung C3 
Cá nhân trả lời theo hiểu biết
- Nguồn sáng: Mặt Trời
- Vật cản: Mặt Trăng
- Màn chắn: Trái Đất
Thảo luận trả lời C3
C3 : Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của Mặt Trăng bị Mặt Trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu đến. Vì thế đứng ở chỗ đó không nhìn thấy Mặt Trời và thấy trời tối lại
Nhật thực toàn phần ( 1 phần ) quan sát được ở chỗ có bóng tối, bóng nửa tối của Mặt Trăng trên Trái Đất.
2. Nguyệt thực:
 Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng.
Cá nhân trả lời C4
C4 :Ở vị trí 1 có nguyệt thực
Ở vị trí 2, 3 : trăng sáng
3.Củng cố & vận dụng :(6’)
Hoạt động của thầy 
Hoạt động của trò
Qua bài học hôm nay chúng ta cần nắm kiến thức cơ bản nào ?
Yêu cầu HS trả lời C5 , C6
Khi chuyển miếng bìa lại gần màn chắn thì hiện tượng xảy ra như thế nào?
Tổ chức tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
Tổ chức thảo luận trên lớp để thống nhất các câu trả lời.
Tại sao dùng quyển vở để che bóng đèn dây tóc thì thấy tối còn che đèn ống thì không?
III. Vận dụng
Cá nhân nhắc lại các kiến thức đã học về vùng bóng đen, vùng nửa tối và nhật thực, nguyệt thực.
Thảo luận trả lời C5
C5: Khi di chuyển miếng bìa lại gần màn chắn thì vùng bóng đen lớn dần còn vùng nửa tối nhỏ dần. Đến khi miếng bìa sát với màn chắn thì chỉ còn bóng đen bằng miếng bìa.
Thảo luận trả lời C6
C6 : Bóng đèn ống có nguồn sáng rộng hơn dùng sách không che được hết, bàn nằm trong vùng nửa tối, nhận được một phần ánh sáng của đèn nên vẫn đọc được sách. 
4. Hướng dẫn học ở nhà.( 1’)
	- Học thuộc nội dung phần ghi nhớ
	- Đọc “ Có thể em chua biết”
	- Làm bài tập 3.1 đến 3.4 /SBT – 5
Ngày soạn: 22/ 09/ 2020 Ngày giảng: 25/09/ 2020. Lớp 7A
 Ngày giảng: 24/09/ 2020. Lớp 7B
Tiết 4 : 
ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức:
- Tiến hành được thí nghiệm để nghiên cứu được đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng.
- Biết xác định tia tới, tia phản xạ,góc tới, góc phản xạ.
- Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng.
- Biết ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để đổi hướng đường truyền ánh sáng theo mong muốn.
2. Kỹ năng: 
- Biết làm thí nghiệm, biết đo góc, quan sát hướng truyền ánh sáng,để hiểu quy luật phản xạ ánh sáng.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, tích cực.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Một gương phẳng có giá đỡ, một đèn pin có màn chắn đục lỗ để tạo ra tia sáng
- Một tờ giấy dán trên tấm gỗ phẳng
- Một thước đo độ
2. Học sinh:
- SGK, SBT, học bài cũ.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Kiểm tra bài cũ :( 7’).
Câu hỏi:
? Hiện tượng nguyệt thực, nhật thực xảy ra khi nào ?
- Làm bài tập 3.1 đến 3.3 /SBT
Đáp án:
- Ghi nhớ /SGK – 11
	 Bài 3.1 /SBT – 5. Đáp án B
	 Bài 3.2 /SBT – 5 Đáp án B
	 Bài 3.3 /SBT – 5 
 	Vì đêm rằm Âm lịch M.Trời, TĐ, M.Trăng mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng. TĐ mới có thể chặn ánh sáng M.Trời không cho chiếu sáng M.Trăng.
Đặt vấn đề: 
 Nhìn mặt hồ dưới ánh sáng M.Trời hoặc dưới ánh đèn thấy có các hiện tượng lấp lánh, lung linh.Tại sao lại có hiện tượng kì diệu đó ? Chúng ta cùng tìm hiểu điều này qua bài học hôm nay.
2.Dạy nội dung bài mới :
Hoạt động của thầy 
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: Gương phẳng. ( 7 ‘)
Yêu cầu học sinh thay nhau cầm gương soi.
Em thấy có hiện tượng gì ở trong gương?
Khẳng định: Hình ảnh của một vật quan sát được trong gương gọi là ảnh của một vật tạo bởi gương.
Yêu cầu học sinh trả lời câu C1.
Ánh sáng đến gương rồi đi tiếp như thế nào?
Hoạt động 2: Định luật phản xạ ánh sáng. ( 20 ‘)
Em hãy nêu dụng cụ, cách tiến hành thí nghiệm?
Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm theo nhóm.
Có hiện tượng gì xảy ra khi chiếu một tia sáng tới gương phẳng?
Tia IR bị hắt lại gọi là tia phản xạ. Hiện tượng tia sáng gặp gương phẳng bị hắt trở lại môi trường cũ gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
Thế nào là hiện tượng phản xạ ánh sáng?
Thông báo: 
SI gọi là tia tới
IR gọi là tia phản xạ.
Cho HS nghiên cứu thông tin C2
Đường pháp tuyến là gì?
Vậy tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào?
Phương của tia phản xạ quan hệ như thế nào so với phương của tia tới?
Thế nào là góc tới, góc phản xạ?
Em có dự đoán gì về góc tới và góc phản xạ?
Yêu cầu học sinh kiểm tra dự đoán bằng cách đo các góc phản xạ ứng với các góc tới khác nhau, rồi ghi kết quả vào bảng
i
i’
600
450
300
Em rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ?
Thông báo: Người ta đã tiến hành làm thí nghiệm với các môi trường trong suốt khác và cũng rút ra được 2 kết luận trên.Do đó 2 kết luận trên được coi là nội dung của định luật phản xạ ánh sáng. 
? Hãy phát biểu nội dung của định luật phản xạ ánh sáng?
Cách biểu diễn gương phẳng và các tia sáng như thế nào?
Gương phẳng đặt vuông góc với mặt tờ giấy được biểu diễn bằng một đoạn thẳng, phần gạch chéo là mặt sau của gương. SI là tia tới, NI là pháp tuyến
I. Gương phẳng:
- Nhìn gương soi thấy hình ảnh của mình và các đồ vật ở phía sau.
Gương phẳng tạo ra ảnh của vật trước gương.
C1:Tấm kim loại nhẵn, tấm gỗ phẳng, mặt nước phẳng......
II. Định luật phản xạ ánh sáng.
1. Thí nghiệm
- Nghiên cứu dụng cụ, cách tiến hành thí nghiệm.
- Dụng cụ: Gương phẳng, đèn pin, tờ giấy.
- Tiến hành: Chiếu một tia sáng đi là là trên mặt tờ giấy. Quan sát tia phản xạ trên mặt tờ giấy.
 - Làm thí nghiệm theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Khi chiếu tia sáng đi là là vào gương phẳng, gặp gương tia sáng bị hắt trở lại.
Hiện tượng tia sáng khi gặp gương phẳng bị hắt trở lại gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
2. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào?
- Nghiên cứu thông tin C2
- Đường pháp tuyến là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng gương.
Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến.
3. Phương của tia phản xạ quan hệ như thế nào so với phương của tia tới?
- Nghiên cứu thông tin trong SGK
- Có = i là góc tới
 = i’ là góc phản xạ
- Góc tới và góc phản xạ có thể có quan hệ như sau: i’ = i, i’ > i, i’ < i
- Tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
i
i’
600
600
450
450
300
300
Kết luận
Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới
4. Định luật phản xạ ánh sáng.
 SGK
5. Biểu diễn gương phẳng và các tia sáng trên hình vẽ.
Thực hiện nội dung câu C3
I
R
N
 S
i
i'
C3 
3.Củng cố & vận dụng :(8’)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
- Nội dung kiến thức cần nhớ của bài học hôm nay là gì?
- Tổ chức cho các nhóm hoạt động thảo luận trả lời C4
- Lưu ý học sinh cách vẽ pháp tuyến, tia tới, tia phản xạ,...
III. Vận dụng
Thông qua nội dung ghi nhớ của bài
Thảo luận nhóm nội dung câu C4
C4:
a) Xác định pháp tuyến, góc phản xạ rồi vẽ góc tới bằng góc phản xạ.
b) Vẽ tia tới, tia phản xạ. Xác định pháp tuyến rồi vẽ gương vuông góc với pháp tuyến tại điểm tới.
4. Hướng dẫn học ở nhà.( 3’ )
- Học thuộc nội dung ghi nhớ của bài.
- Đọc “ Có thể em chưa biết “.
- Làm bài tập 4.1 4.2 ( SBT – 6 )
- Hướng dẫn bài 4.1.
 Tia tới hợp với phương ngang một góc 300. Nên góc tới là 600.Dựng pháp tuyến rồi vẽ tia phản xạ sao cho góc phản xạ i’ = 600
Ngày soạn: 29/ 09/ 2020 Ngày giảng: 02/10/ 2020. Lớp 7A
 Ngày giảng: 01/10/ 2020. Lớp 7B
Tiết 5: 
ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Hs biết được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng.
2. Kỹ năng: Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. Làm thí nghiệm: tạo ra được ảnh của một vật qua gương phẳng và xác định. được vị trí của ảnh để nghiên cứu tính chất ảnh của gương phẳng.
3. Thái độ.Nghiêm túc, tích cực trong hoạt động nhóm.
II.CHUẨN BỊ
1. Giáo viên.
- Dụng cụ thí nghiệm cho mỗi nhóm HS gồm:
+ Một gương phẳng có giá đỡ, một tấm kính có giá đỡ.
+ Hai cây nến, diêm để đốt nến.
+ Hai vật bất kỳ giống nhau.
2. Học sinh:
- SGK, SBT, học bài cũ.
- Đọc trước bài mới
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Kiểm tra bài cũ :( 7’ )
Câu hỏi.
I
R
? Phát biểu nội dung định luật phản xạ ánh sáng ?
? Xác định tia tới trong hình vẽ sau:
Đáp án.
	* Nội dung định luật phản xạ ánh sáng:
I
R
N
 S
i
i'
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của gương tại điểm tới.
- Góc phản xạ luôn bằng góc tới.
	* Xác định tia tới.
- Dựng đường vuông góc với gương tại I. 
Đây chính là pháp tuyến của gương.
- Vẽ SI hợp với NI một góc i = i’.
SI là tia tới.
ĐVĐ: 
Tại sao chữ TÌM trên miếng bìa, nhưng nhìn ở trong gương lại thành chữ MÍT? Để trả lời cho câu hỏi đó chúng ta sẽ cùng nghiên cứu trong tiết học ngày hôm nay.
2.Dạy nội dung bài mới :
Hoạt động của thầy 
Hoạt động của trò
Cho HS nghiên cứu thí nghiệm hình 5.1 (Sgk / 15 )
Nêu dụng cụ, cách tiến hành thí nghiệm?
Chúng ta xét xem ảnh tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn hay không?
Yêu cầu học sinh thực hiện câu C1 
Yêu cầu học sinh nghiên cứu thí nghiệm hình 5.3
Nêu dụng cụ thí nghiệm? Cách tiến hành thí nghiệm ?
Hướng dẫn HS để quan sát cho dễ thay viên phấn bằng 2 cây nến, viên pin
- Yêu cầu HS làm thí nghiệm theo nhóm
Qua thí nghiệm em rút ra kết luận gì?
Em hãy đánh dấu vị trí của 2 cây nến , đánh dấu vị trí đặt gương. Dùng thước để đo .
Yêu cầu HS thực hiện
Lưu ý: Khi đo khoảng cách từ vật đến gương phải đặt thước qua vật và vuông góc với gương.
Em rút ra kết luận gì?
Em hãy nêu tính chất của ảnh của 1 vật tạo bởi gương phẳng?
Yêu cầu HS làm câu 4
Ảnh S’ của S tạo bởi gương phẳng có tính chất gì?
Vẽ 2 tia phản xạ IR và KM ứng với 2 tia tới SI và SK theo định luật phản xạ ánh sáng?
Kéo dài 2 tia phản xạ IR và KM xem chúng gặp nhau ở vị trí nào?
Điểm giao nhau của 2 tia phản xạ có xuất hiện trên màn chắn không?
Thông báo: Ảnh của 1 vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật.
I. Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng.(13’)
Nghiên cứu thí nghiệm hình 5.1 (Sgk/15)
Dụng cụ: -Gương phẳng có giá đỡ.
 - Một viên phấn, một đôi pin.
Tiến hành: Đặt viên phấn và cối pin trước gương phẳng. Sau đó quan sát vào gương.
1. Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không?
Thực hiện C1 và rút ra kết luận.
- Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo.
2. Độ lớn của vật có bằng độ lớn của vật không?
Nghiên cứu thí nghiệm hình 5.3.
Dụng cụ: Tấm kính trong suốt, 2 viên phấn giống nhau.
Tiến hành: Đặt 1 viên phấn trước tấm kính trong suốt, dùng viên phấn thứ 2 di chuyển sau tấm kính để kiểm tra độ lớn của ảnh.
Thực hiện thí ghiệm theo nhóm.
- Độ lớn của ảnh của 1 vật tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật
3. So sánh khoảng cách từ 1 điểm của vật đến gương và khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương 
Thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương 1 khoảng bằng nhau.
TL: Là ảnh ảo, có độ lớn bằng vật, khoảng cách từ vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ gương đến ảnh.
II. Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng.(15’)
C4:
Đối xứng với nhau qua gương.
S
S’
I
K
R
M
c) Đặt mắt trong khoảng IR và KM sẽ nhìn thấy ảnh S’
TL: Không. Vì các tia phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài đi qua S’.
3.Củng cố & vận dụng :( 8’)
Hãy nhắc lại kiến thức cần nhớ trong bài?
Yêu cầu HS làm câu 5, câu 6
Yêu cầu cá nhân giải quyết câu 5, câu 6.
Tổ chức thảo luận trên lớp để thồng nhất câu trả lời.
Yêu cầu HS đọc “ Có thể em chưa biết”
III. Vận dụng
B
AA
A’
B’
C5
C6: Mặt hồ được coi là 1 gương phẳng. Chân tháp ở sát đất, đỉnh tháp ở xa đất và ở phía bên kia gương phẳng tức là ở dưới mặt nước.
 4. Hướng dẫn Hs học ở nhà (2’)
- Học thuộc nội dung phần ghi nhớ. Chuẩn bị mẫu báo cáo thực hành.
- Làm bài tập 5.5- 5.4/ SBT
HD: Khi vẽ ảnh chúng ta phải vẽ theo ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng
Ngày soạn: 05/ 10/ 2020 Ngày giảng: 07/10/ 2020. Lớp 7B
 Ngày giảng: 10/ 10/ 2020. Lớp 7A
Tiết 6: 
THỰC HÀNH QUAN SÁT
VÀ VẼ ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Luyện tập và vẽ ảnh của một vật có hình dạng khác nhau đặt trước gương phẳng. Xác định được vùng nhìn thấy của gương phẳng.Tập quan sát được vùng nhìn thấy của gương ở mọi vị trí.
2. Kĩ năng: Biết nghiên cứu tài liệu.Bố trí thí nghiệm, quan sát thí nghiệm để rút ra kết luận.
3. Thái độ: Nghiêm túc, tích cực.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:- SGK, SBT, Dụng cụ thí nghiệm cho mõi nhóm học sinh là một chiếc gương phẳng.
2. Học sinh:SGK, SBT, Bút chì, thước chia độ.Viết sẵn mẫu báo cáo thực hành.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ: ( 10’)
câu hỏi:
	- Nêu đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng?
A
 B
	- Vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng cho bởi hình vẽ sau:
* Trả lời:
+ Đặc điểm ảnh:
- Là ảnh ảo có độ lớn bằng vật
- Khoảng cách từ vật đến gương bằng khoảng cách từ gương tới ảnh.
A
B
B’
A’
+ Vẽ ảnh:
* Đặt vấn đề:
Các tiết trước, ta đã được nghiên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_vat_ly_lop_7_hoc_ky_i_nam_hoc_2020_2021.doc