Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Học kỳ II
I. Mức độ cần đạt
- Hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
- Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận vào đọc - hiểu văn bản.
II. trọng tâm Kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Khái niệm văn bản nghị luận.
- Nhu cầu nghị luận trong đời sống.
- Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
2. Kĩ năng
- Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo , chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.
3.Thái độ
- Vận dụng kiến thức của văn nghị luận vào đọc- hiểu VB.
4. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh:
* Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề,
- Năng lực sáng tạo,
- Năng lực hợp tác
*Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tự học ,hợp tác, giải quyết các vấn đề đặt ra trong văn bản ,năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản
III. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Đọc tài liệu có nội dung liên quan đến bài học. Soạn bài giảng điện tử
2- Chuẩn bị của học sinh
- Đọc bài,soạn bài ở nhà.
IV. Tổ chức dạy và học.
Bước 1 : Ổn định trật tự 1 phút)
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp.
Bước 2 Kiểm tra bài cũ : ( 3 phút)
Kiểm tra việc học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới của học sinh.
Kiểm tra trước khi vào tìm hiểu bài mới (linh hoạt, không nhất nhất vào đầu giờ học)
- Trình bày những hiểu biết của em về văn biểu cảm?
- Tác phẩm trữ tình là
A. thơ và tùy bút.
B. những tác phẩm kể lại một câu chuyện cảm động
C. những văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả.
D. những áng văn bản viết bằng thơ.
Bước 3. Tổ chức dạy và học bài mới:
Hoạt động 1: khỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý.
+ Định hướng phát triển năng lực tự học, giao tiếp, chia sẻ và năng lực cảm thụ tác phẩm truyện .
- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề.
- Kĩ thuật: Động não
- Thời gian: 1 phút
Tuần 20 Tiết 73 TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG, SẢN XUẤT I. Mức độ cần đạt - Hiểu khái niệm tục ngữ. - Thấy được giá trị nội dung, đặc điểm hình thức tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. - Biết tích lũy thêm kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua các câu tục ngữ. II. trọng tâm Kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Khái niệm tục ngữ. - Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lớ và hình thức nghệ thuật của các câu tục ngữ. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. - Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống. 3. Thái độ - Biết tích luỹ thêm kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua các câu tục ngữ. 4. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh * Năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề, - Năng lực sáng tạo, - Năng lực hợp tác * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực tiếp nhận văn bản - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ - Năng lực tự học ,hợp tác, phân tích cắt nghĩa,giải quyết các vấn đề đặt ra trong văn bản . III. Chuẩn bị 1- Chuẩn bị của giáo viên - SGK, bài soạn, Soạn giáo án; Thiết kế bài giảng(soạn giảng máy chiếu Pozector) Đọc và hướng dẫn học sinh đọc các tài liệu tham khảo. Tục ngữ Việt Nam (Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang) NXB KHXH 1975 – Hà Nội Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam (Vũ Dung ) NXB VH 1998 – Hà Nội. Tục ngữ Việt Nam, cấu trúc thi pháp (Nguyễn Thái Hoà) NXB KHXH 1997 – Hà Nội 2- Chuẩn bị của học sinh - Soạn bài. sưu tầm các câu tục ngữ cùng đề tài IV. tổ chức dạy và học Bước 1. ổn định tổ chức - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp. Bước 2 .Kiểm tra bài cũ(3 phút) Em hiểu gì về văn học dân gian ? Hãy kể tên các thể loại của văn học dân gian mà em biết ? Văn học dân gian là những sản phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể thể hiện nhận thức, tư tưởng tình cảm của nhân dân lao độngvề tự nhiên, xã hội nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam gồm có: 1.Thần thoại: tác phẩm tự sự dân gian thường kể về các vị thần, nhằm giải thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người thời cổ đại. 2. Sử thi: tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hung để kể về một hoặc nhiều biến cố diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. 3. Truyền thuyết: tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện hoặc nhân vật lịch sử (hoặc có lien quan đến lịch sử) phần lớn theo xu hướng lý tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng. Bên cạnh đó cũng có những truyền thuyết vừa đề cao, vừa phê phán nhân vật lịch sử. 4.Truyện cổ tích: tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ đích, kể về số phận con người bình thường trong xã hôi, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. 5.. Truyện cười: tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ , kể về sự việc xấu trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười nhằm mục đích giải trí , phê phán. 6. Truyện ngụ ngôn: tác phẩm tự sự dân gian ngắn có kết cấu chặt chẽ, thông qua các ẩn dụ (phần lớn là hình tượng loài vật) để kể về các sự việc liên quan đến con người, từ đó nêu lên triết lí nhân sinh hoặc những bài học kinh nghiệm về cuộc sống 7. Tục ngữ: câu nói ngắn gọn, hàm xúc, phần lớn có hình ảnh , vần, nhịp, đúc kêt kinh nghiệm thực tiễn, thường được dùng trong ngôn từ giao tiếp hàng ngày của nhân dân. 8. Câu đố: bài văn vần hoặc câu nói thường có vần, mô tả vật đó bằng ẩn dụ hoặc những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải, nhằm mục đích giải trí , rèn luyện tư duy, cung cấp các tri thức về đời sống. 9. Ca dao: tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người. 10. Vè: tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, có lối kể mộc mạc, phần lớn nói về các sự vật, của làng, của nước mang tính thời sự. 11. Truyện thơ: tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội. 12. Chèo: các phẩm kịch hát dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng đẻ ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội (ngoài chèo , sân khấu dân gian còn các hình tức khác như tuồng,dân gian, múa rối, các trò diễn mang tính truyện). Bước 3.Tổ chức dạy và học bài mới Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý + Định hướng phát triển năng lực tự học, giao tiếp, chia sẻ và năng lực cảm thụ tác phẩm truyện .... Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. Kĩ thuật: Động não. Thời gian: 1 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn KTKN cần đạt Ghi chú GV giới thiệu: - Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian. Nó được ví là một kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian, là “túi khôn dân gian”. Tục ngữ là thể loại triết lý nhưng đồng thời cũng là “cây đời xanh tươi”. Tục ngữ có thể nhiều chủ đề – mà thiên nhiên và lao động sản xuất chỉ là một trong số đó. Tiết học này chỉ giới thiệu 8 câu trong chủ đề. Mục đích giúp các em làm quen với khái niệm về cách nhìn nhận các hiện tượng thiên nhiên và công việc lao động sản xuất ... - Học sinh lắng nghe và ghi tên bài. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI * Mục tiêu - Hs hiểu thông tin cơ bản về thể loại, nhóm tục ngữ nói về thiên nhiên và lao động sản xuất - Hs hiểu các giá trị của văn bản. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác... + Định hướng phát triển năng lực tự học, giao tiếp, chia sẻ và năng lực cảm thụ tác phẩm truyện .... * Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm. * Kỹ thuật: Động não, giao việc, thảo luận nhóm * Thời gian: 27- 30’. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt Ghi chú I. TÌM HIỂU CHUNG - Học sinh đọc các văn bản tục ngữ -Tục ngữ là gì ?- Học sinh đọc chú thích* sgk. - giáo viên hướng dẫn học sinh đọc các câu tục ngữ -Ta có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhóm ? Mỗi nhóm gồm những câu nào ? (GV cho HS làm BT 1 vở BTNV 7/2 trang 3) - Gọi tên từng nhóm đó ? -Giải thích từ khó. - Em nhận xét gì về nội dung và hình thức các câu tục ngữ vừa đọc? So sánh với thành ngữ đã học? *GV: Bổ sung sau khi HS trả lời.(SD máy chiếu) Những điều cần lưu ý: Phân biệt tục ngữ với thành ngữ: Thành ngữ là cụm từ cố định còn tục ngữ thường là câu hoàn chỉnh; tục ngữ với ca dao:.Tục ngữ là câu nói diễn đạt khái niệm, còn ca dao là lời thơ biểu hiện tả nội tâm của con người Học sinh tìm hiểu về khái niệm, nội dung và hình thức của tục ngữ, -Học sinh dựa vào SGK giải thíchTục ngữ: sgk (3.4) - HS đọc: giọng điệu chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc phép đối giữa 2 câu. - Học sinh trả lời (Học sinh làm BT 1 vở BTNV 7 trang 3) - Học sinh trả lời (2 nhóm: Nói về thiên nhiên (câu1->4), nói về lao động sản xuất (câu 5->8). - 2- 3 Học sinh trả lời theo ý hiểu - Hình thức: là một câu nói (diễn đạt 1 ý trọn vẹn). Có đặc điểm ngắn gọn, kết cấu bền vững, có hình ảnh và nhịp điệu. - Nội dung: diễn đạt kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội . - Có câu tục ngữ chỉ có nghĩa đen, có câu được hiểu theo nghĩa bóng. - Tục ngữ được nhân dân sử dụng vào mọi hoạt động đời sống để nhìn nhận, ứng xử thực hành để lời nói thêm hay, sinh động sâu sắc. I.Tìm hiểu chung 1. Đọc 2. Chú thích a. Khái niệm tục ngữ Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian. b. Nội dung tục ngữ diễn đạt kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội . c. Hình thức tục ngữ là một câu nói (diễn đạt 1 ý trọn vẹn). Có đặc điểm ngắn gọn, kết cấu bền vững, có hình ảnh và nhịp điệu. d. Phân biệt tục ngữ với thành ngữ Phân biệt tục ngữ với thành ngữ: Thành ngữ là cụm từ cố định còn tục ngữ thường là câu hoàn chỉnh; tục ngữ với ca dao:.Tục ngữ là câu nói diễn đạt khái niệm, còn ca dao là lời thơ biểu hiện tả nội tâm của con người II. PHÂN TÍCH, CẮT NGHĨA. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản -Học sinh đọc 4 câu tục ngữ đầu. Bốn câu này có điểm chung gì ? Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm lớn thực hiện phân tích các câu tục ngữ về các phương diện như trong bảng sau : Câu TN Nghĩa Cơ sở thực tiễn Khả năng áp dụng Giá trị kinh nghiệm (HS hoạt động nhóm: 3’). Sau 3’ giáo viên gọi các nhóm trình bày (hoặc có thể GV đặt các câu hỏi gởi mở nếu học sinh chưa giải quyết được hết nội dung bài tập) Câu 1: Câu tục ngữ có mấy vế câu, mỗi vế nói gì, và cả câu nói gì ? -Câu tục ngữ có sử dụng các biện pháp nào, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó là gì ? -Ở nước ta, tháng năm thuộc mùa nào, tháng mười thuộc mùa nào và từ đó suy ra câu tục ngữ này có ý nghĩa gì ? -Bài học được rút ra từ ý nghĩa câu tục ngữ này là gì ? -Bài học đó được áp dụng như thế nào trong thực tế ? -Hs đọc câu 2. -Câu tục ngữ có mấy vế, nghĩa của mỗi vế là gì và nghĩa của cả câu là gì ? -Em có nhận xét gì về cấu tạo của 2 vế câu ? Tác dụng của cách cấu tạo đó là gì ? -Kinh nghiệm được đúc kết từ hiện tượng này là gì ? -Trong thực tế đời sống kinh nghiệm này được áp dụng như thế nào ? (Biết thời tiết để chủ động bố trí công việc ngày hôm sau). -Hs đọc câu 3. -Câu 3 có mấy vế, em hãy giải nghĩa từng vế và nghĩa cả câu ? -Kinh nghiệm được đúc kết từ hiện tượng “ráng mỡ gà” là gì ? -Dân gian không chỉ trông ráng đoán bão, mà còn xem chuồn chuồn để báo bão. Câu tục ngữ nào đúc kết kinh nghiệm này ? -Hiện nay khoa học đã cho phép con người dự báo bão khá chính xác. Vậy kinh nghiệm “trông ráng đoán bão” của dân gian còn có tác dụng không ? GV bổ sung: ở vùng sâu, vùng xa, phương tiện thông tin hạn chế thì kinh nghiệm đoán bão của dân gian vẫn còn có tác dụng -Hs đọc câu 4. -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? -Kinh nghiệm nào được rút ra từ hiện tượng này ? -Dân gian đã trông kiến đoán lụt, điều này cho thấy đặc điểm nào của kinh nghệm dân gian ? - Bài học thực tiễn từ kinh nghiệm dân gian này là gì ? Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tục ngữ về thiên nhiên: từ câu 5->8 -Học sinh đọc câu 5->câu 8. Bốn câu tục ngữ này có điểm chung là gì ? GV chia HS thành 4 nhóm lớn thực hiện theo gợi ý bài tập 2 vở BTNV 7/2 trang 3 từ câu 5->8) (HS hoạt động nhóm: 3’). Sau 3’ giáo viên gọi các nhóm trình bày (hoặc có thể GV đặt các câu hỏi theo gợi ý) -Câu 5 có mấy vế, giải nghĩa từng vế và giải nghĩa cả câu ? -Em có nhận xét gì về hình thức c.tạo của câu tục ngữ này ? Tác dụng của cách cải tạo đó là gì ? -Kinh nghiệm nào được đúc kết từ câu tục ngữ này ? -Hs đọc câu 6. -ở đâu thứ tự nhất, nhị, tam, xác định tầm q.trọng hay lợi ích của việc nuôi cá, làm vườn, trồng lúa ? -Kinh nghiệm sản xuất được rút ra từ đây là kinh nghiệm gì ? -Bài học từ kinh nghiệm đó là gì ? -Trong thực tế, bài học này được áp dụng như thế nào ? -Hs đọc câu 7. -Nghĩa của câu tục ngữ là gì ? -Câu tục ngữ nói đến những vấn đề gì ? (Nói đến các yếu tố của nghề trồng lúa). -Câu tục ngữ có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì, tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ? -Kinh nghiệm trồng trọt được đúc kết từ câu tục ngữ này là gì ? -Bài học từ kinh nghiệm này là gì ? (Nghề làm ruộng phải đảm bảo đủ 4 yếu tố trên có như vậy thì lúa mới tốt). -Học sinh đọc câu 8. -ý nghĩa của câu tục ngữ này là gì ? (Thứ nhất là thời vụ, thứ 2 là đất canh tác). -Hình thức diễn đạt của câu tục ngữ này có gì đặc biệt, tác dụng của hình thức đó ? -Câu tục ngữ cho ta kinh nghiệm gì ? -Kinh nghiệm này đi vào thực tế nông nghiệp ở nước ta như thế nào ? (Lịch gieo cấy đúng thời vụ, cải tạo đất sau mỗi thời vụ). -Sưu tầm những câu tục ngữ nói về thiên nhiên và lao động sản xuất. Học sinh tìm hiểu văn bản theo phân chia nôi dung Tìm hiểu tục ngữ về thiên nhiên: câu 1->4 - Học sinh đọc và trả lời câu hỏi - Học sinh thực hiện nhóm theo y/c của giáo viên (Học sinh hoạt động nhóm: 3’) hoàn thành bảng - Các nhóm báo cáo kết quả và nhận xét chéo - Học sinh sưu tầm các câu tục ngữ khác cùng chủ đề ->Cách nói thậm xưng - Nhấn mạnh đặc điểm của đêm tháng năm và ngày tháng mười; gây ấn tượng độc đáo khó quên. Hai vế đối xứng (Đêm tháng năm ngắn và ngày tháng mười cũng ngắn). (Sử dụng thời gian trong cuộc sống sao cho hợp lí). (lịch làm việc mùa hè khác mùa đông). -Hs đọc câu 2. Hai vế đối xứng – (Đêm có nhiều sao thì ngày hôm sau sẽ nắng, đêm không có sao thì ngày hôm sau sẽ mưa). (Tháng 7 heo may, chuồn chuồn bay thì bão). -Hs đọc câu 3. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ. (Khi chân trời xuất hiện sắc vàng màu mỡ gà thì phải chống đỡ nhà cửa cẩn thận). =>Trông ráng đoán bão. (Kiến bò ra n vào tháng 7, thì tháng 8 sẽ còn lụt) - Quan sát tỉ mỉ những biểu hiện nhỏ nhất trong tự nhiên, từ đó rút ra được những nhận xét to lớn, chính xác. (Phải đề phòng lũ lụt sau tháng 7 âm lịch). -Hs đọc câu 4. Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt. =>Trông kiến đoán lụt. (Một mảnh đất nhỏ bằng một lượng vàng lớn). Học sinh tìm hiểu tục ngữ về thiên nhiên: câu 5->8 - Học sinh đọc và trả lời câu hỏi (HS hoạt động nhóm: 3’). - HS Hoạt động theo nhóm - Nhóm 1 : Thảo luận tìm hiểu câu 5 - Nhóm 2 : câu 6 - Nhóm 3 : câu 7 - Nhóm 4: Câu 8 - Các nhóm báo cáo kết quả và nhận xét chéo - Học sinh tìm thêm các câu tục ngữ cùng đề tài - Nuôi cá có lãi nhất, rồi mới đến làm vườn và trồng lúa. - Chỉ thứ tự lợi ích của các nghề đó. - Nghề nuôi tôm, cá ở nc ta ngày càng được đầu tư p.triển, thu lợi nhuộn lớn. - Thứ nhất là nước, thứ 2 là phân, thứ 3 là chuyên cần, thứ tư là giống - HS trả lời câu hỏi Nhất nc, nhì phân, tam cần, tứ giống. -Hs đọc câu 8 Nhất thì, nhì thục. ->Sd câu rút gọn và phép đối xứng – Nhấn mạnh 2 yếu tố thì, thục, vừa thông tin nhanh, gọn lại vừa dễ thuộc, dễ nhớ. II: Phân tích 1-Tục ngữ về thiên nhiên: câu 1->4 a - Câu 1: ->Cách nói thậm xưng - Nhấn mạnh đặc điểm của đêm tháng năm và ngày tháng mười; gây ấn tượng độc đáo khó quên. b - Câu 2: ->Hai vế đối xứng – Nhấn mạnh sự khác biệt về sao sẽ dẫn đến sự khác biệt về mưa, nắng và làm cho câu tục ngữ cân đối nhịp nhàng, dễ thuộc, dễ nhớ. =>Trông sao đoán thời tiết mưa, nắng. c - Câu 3: Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ. =>Trông ráng đoán bão. d - Câu 4: Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt. =>Trông kiến đoán lụt. 2-Tục ngữ về lao động sản xuất: a - Câu 5: Tấc đất, tấc vàng. ->Sử dụng câu rút gọn, 2 vế đối xứng – Thông tin nhanh, gọn; nêu bật được g.trị của đất, làm cho câu tục ngữ cân đối, nhịp nhàng, dễ thuộc, dễ nhớ. =>Đất quý như vàng. b - Câu 6: Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. c - Câu 7: Nhất nc, nhì phân, tam cần, tứ giống. ->Sd phép liệt kê - Vừa nêu rõ thứ tự, vừa nhấn mạnh vai trò của từng yếu tố trong nghề trồng lúa. =>Nghề trồng lúa cần phải đủ 4 yếu tố: Nước, phân, cần, giống trong đó q.trọng hàng đầu là nước. d - Câu 8: Nhất thì, nhì thục. ->Sd câu rút gọn và phép đối xứng – Nhấn mạnh 2 yếu tố thì, thục, vừa thông tin nhanh, gọn lại vừa dễ thuộc, dễ nhớ. III.Đánh giá khái quát GV chia nhóm nhỏ theo bàn thảo luận trả lời nhanh (thực hiện theo gợi ý bài tập 3 vở BTNV 7/2 trang 5) - Những câu tục ngữ trong bài diễn đạt có gì đặc biệt? Đặc điểm chung về hìnhh tức của tục ngữ? - Ý nghĩa của những câu tục ngữ này trong đời sống hiện nay? - Qua đây, em suy nghĩ gì về sự hiểu biết, khả năng quan sát cách diễn đạt của nhân dân? - GV cho học sinh đọc ghi nhớ Học sinh rút ra kết luận qua tìm hiểu về khái niệm, nội dung, hình thức tục ngữ. - HS trả lời: chia nhóm nhỏ theo bàn thảo luận trả lời nhanh Tục ngữ là một trong những thể loại của văn học dân gian. Khác với ca dao, dân ca là những khúc hát tâm tình, thiên về khía cạnh tinh thần, tình cảm, tục ngữ có chức năng chủ yếu là đúc kết kinh nghiệm sống trên rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống hằng ngày. Vì thế, tục ngữ được xem là kho kinh nghiệm và tri thức thực tiễn vô cùng phong phú. Phần lớn các câu tục ngữ có hình thức ngắn, có vần hoặc không vần. - Học sinh đọc ghi nhớ III – GHI NHỚ Nội dung Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là túi khôn của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát. Nghệ thuật Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, các biện pháp tu từ,.. Ghi nhớ: SGK HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP. * Mục tiêu - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. + Định hướng phát triển năng lực tự học, giao tiếp, chia sẻ và năng lực cảm thụ tác phẩm truyện .... * Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm... * Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy.... * Thời gian: 7- 10 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt Ghi chú Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập luyện tập. - Tổ chức cho học sinh theo nhóm chạy tiếp sức.(5 phút):Tìm những câu tục ngữ có nội dung tương tự với các câu tục ngữ có trong bài - Cho học sinh tinh thần xung phong trình bày các câu tục ngữ , phân tích các câu TN đó GV cho học sinh làm theo bài tập 4,5 vở BTNV 7/2 (trang 5,6) Học sinh luyện tập theo yêu cầu của giáo viên HS theo nhóm chạy tiếp sức - học sinh trình bày (làm theo bài tập 4,5 vở BTNV 7/2 trang 5,6) IV. Luyện tập HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. * Phương pháp:Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc. * Kỹ thuật: Động não, hợp tác, bản đồ tư duy.... * Thời gian: 5 phút . Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt Ghi chú - Vẽ tranh minh họa cho câu tục ngữ em thích nhất. - Sưu tầm các câu tục ngữ cùng chủ đề. - Thảo luận : phân biệt thành ngữ và tục ngữ Việt Nam Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu , trao đổi, trình bày. Hoàn thành bài tập ở nhà Bài tập HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. * Phương pháp:Dự án. * Kỹ thuật: Giao việc * Thời gian: 5 phút . Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt Ghi chú - Sưu tầm tục ngữ cùng chủ đề - Thi phân biệt tục ngữ, thành ngữ, thi giải nghĩa tục ngữ. Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu , trao đổi, trình bày. Bài tập Kiến thức trọng tâm của bài Bước 4 :Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà 1. Bài cũ - Học bài và làm bài tập phần vận dụng sáng tạo 2. Bài mới Chuẩn bị bài tiết 77,78 : Tục ngữ về con người và xã hội - Soạn bài : Chương trình địa phương ************************************** Tuần 20 Tiết 74 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần Văn và Tập làm văn) NGỌN ĐÈN DẦU ************************************** Tuần 20 Tiết 75,76 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN I. Mức độ cần đạt - Hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận. - Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận vào đọc - hiểu văn bản. II. trọng tâm Kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Khái niệm văn bản nghị luận. - Nhu cầu nghị luận trong đời sống. - Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận. 2. Kĩ năng - Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo , chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này. 3.Thái độ - Vận dụng kiến thức của văn nghị luận vào đọc- hiểu VB. 4. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh: * Năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề, - Năng lực sáng tạo, - Năng lực hợp tác *Năng lực chuyên biệt: - Năng lực tự học ,hợp tác, giải quyết các vấn đề đặt ra trong văn bản ,năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản III. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của giáo viên - Đọc tài liệu có nội dung liên quan đến bài học. Soạn bài giảng điện tử 2- Chuẩn bị của học sinh - Đọc bài,soạn bài ở nhà. IV. Tổ chức dạy và học. Bước 1 : Ổn định trật tự 1 phút) - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp. Bước 2 Kiểm tra bài cũ : ( 3 phút) Kiểm tra việc học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới của học sinh. Kiểm tra trước khi vào tìm hiểu bài mới (linh hoạt, không nhất nhất vào đầu giờ học) - Trình bày những hiểu biết của em về văn biểu cảm? - Tác phẩm trữ tình là A. thơ và tùy bút. B. những tác phẩm kể lại một câu chuyện cảm động C. những văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả. D. những áng văn bản viết bằng thơ. Bước 3. Tổ chức dạy và học bài mới: Hoạt động 1: khỞI ĐỘNG - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý. + Định hướng phát triển năng lực tự học, giao tiếp, chia sẻ và năng lực cảm thụ tác phẩm truyện .... - Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề. - Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 1 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn KTKN cần đạt Ghi chú Trong đời sống con người thường gặp nhiều tình huống giao tiếp khác nhau, đòi hỏi phải sử dụng những phương thức biểu đạt tương ứng khác nhau. Khi kể 1 câu truyện – phương thức tự sự; khi giới thiệu hình ảnh 1 con người, 1 con vật, 1 cảnh sinh hoạt, cảnh thiên nhiên – phương thức miêu tả; khi bộc lộ cảm xúc – phương thức biểu cảm. Trong giao tiếp con người cần phải bộc lộ, phát biểu những nhận định, suy nghĩ, quan niệm, tư tưởng của mình trước 1 vấn đề nào đó của cuộc sống – phương thức nghị luận. Vậy nghị luận là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay ... * Nghe -> ghi bài Hoạt động 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI - Mục tiêu: Học sinh hiểu sơ lược nội dung của loại văn bản nghị luận + Định hướng phát triển năng lực tự học, giao tiếp, chia sẻ và năng lực cảm thụ tác phẩm truyện .... - Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận - Kĩ thuật: Khăn trải bàn, phiếu học tập, động não - Thời gian: 10 đến 15 phút HOAÏT ÑOÄNG CUÛA THAÀY HOAÏT ÑOÄNG CUÛA TROØ Chuẩn KTKN cần đạt Ghi chú 1,Tìm hiểu bài 1. Nhu cầu nghị luận và VB nghị luận: a) Nhu cầu nghị luận: - GV giảng: Nghị luận là bàn bạc, đánh giá cho rõ về một vấn đề nào đó; Văn nghị luận là lối văn nhằm trình bày các ý kiến, các lí lẽ để giải thích, chứng minh, biện luận, thuyết phục về một vấn đề gì đó. Nó nhằm tác động vào trí tuệ, lí trí của người đọc nhiều hơn vào cảm xúc, tình cảm hay tưởng tượng. - Cho HS đọc BT 1a SGK/7, hãy nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự. - Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng cách nào trong các cách sau đây: Tự sự, Miêu tả, Biểu cảm, Nghị luận ? - Vì sao tự sự, miêu tả, biểu cảm không đáp ứng yêu cầu trả lời của các câu hỏi? - Trong đời sống, trên báo chí, qua các phương tiện thông tin đại chúng, em thường gặp VB nghị luận dưới những dạng nào ? - Cho HS đọc ghi nhớ 1 SGK/9 Đặc điểm chung của VB nghị luận - Cho HS đọc VB : Chống nạn thất học rồi trả lời các câu hỏi sau: - Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì? (Giặc dốt – một trong ba thứ giặc rất nguy hại sau CMT8 1945 (giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm) - Bác viết cho ai đọc? - Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra những ý kiến nào? - Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào? + GV giảng: Luận điểm: Câu mang quan điểm của tác giả -> Câu luận điểm là những câu khẳng định một ý kiến, một tư tưởng - Để luận điểm có sức thuyết phục, bài viết đã nêu lên những lí lẽ nào? Hãy liệt kê các lí lẽ ấy? - Bài phát biểu của Bác Hồ nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào? - Vậy đặc điểm chung của văn nghị luận là gì? - Theo em, mục đích của văn nghị luận là gì? - Có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không ?Vì sao ? => Văn miêu tả, tự sự, biểu cảm không có được những lập luận sắc bén, thuyết phục để giải quyết vấn đề trong thực tế đời sống như văn nghị luận. - Cho HS đọc ghi nhớ 3 và đọc lại toàn bộ ghi nhớ SGK / 9 - HS nghe - Đó là những câu hỏi mà ta vẫn thường bắt gặp trong đời sống. - Câu hỏi khác tương tự: + Vì sao em thích đọc sách? + Muốn sống đẹp ta phải làm gì? + Vì sao hút thuốc lá có hại ? - Em sẽ trả lời các câu hỏi đó bằng thể văn nghị luận tức là dùng lí lẽ để phân tích, bàn bạc, đánh giá và giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. - HS thảo luận - Bài xã luận, bình luận , phát biểu cảm nghĩ, các ý kiến trong cuộc họp. + Vì nó chỉ có tác dụng hỗ trợ làm cho lập luận thêm sắc bén, thêm sức thuyết phục, chứ không phải là lí lẽ để đáp ứng yêu cầu trả lời vào các câu hỏi trên. Dự kiến HS trả lời -Bác viết bài này để kêu gọi, thuyết phục nhân dân chống nạn thất học. - Bác viết cho toàn thể nhân dân đọc. - Nhân dân phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước -> Muốn vậy phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ, truyền bá chữ quốc ngữ giúp đồng bào thất học thoát khái cảnh mù chữ. - Luận điểm: + Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí + Mọi người VN phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức chữ Quốc ngữ. - Lýlẽ: * Vì sao nhân dân ta ai cũng phải biết đọc, biết viết? + Chính sách ngu dân của thực dân Pháp đã làm cho hầu hết người VN mù chữ -> lạc hậu, dốt nát + Phải biết đọc, biết viết Quốc ngữ thì mới có kiến thức để tham gia xây dựng nước nhà * Việc chống nạn mù chữ có thể thực hiện được không ? + Người biết chữ dạy cho người chưa biết chữ. + Những người chưa biết chữ gắng sức học cho biết. + Các người giàu có thì mở lớo học tư gia + Phụ nữ càng cần phải học - Bằng mọi cách phải chống lại nạn thất học để xây dựng nước nhà, giúp cho đất nước tiến bộ, phát triển. - Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lý lẽ dẫn chứng thuyết phục. - HS đọc ghi nhớ ý 2 SGK / 9 - Không. Vì văn kể chuyện không tạo nên được những lập luận ngắn gọn để có thể tranh luận, phản bác ; Văn miêu tả, biểu cảm chỉ đóng vai trò minh họa cho vấn đề khi cần biểu hiện thái độ lập trường của mình đối với vấn đề ấy chứ không thể trình bày những tư tưởng, quan điểm của người nói, người viết; - HS đọc I. Tìm hiểu bài: Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận 1. Nhu cầu nghị luận: VD1: Muốn sống đẹp ta phải làm gì? -Vấn đề cần giải quyết: Bàn bạc tìm ra hành động đúng đắn tạo nên lối sống đẹp. => Dùng lý lẽ, dẫn chứng minh họa để thuyết phục người nghe. VD2: Vì sao hút thuốc lá có hại? - Vấn đề cần giải quyết: Thuyết phục mọi người hạn chế hoặc xóa bỏ thói quen hút thuốc lá => Dùng lý lẽ, dẫn chứng để người nghe, người đọc thấy rõ tác hại của thuốc lá. * Kết luận: Trong đời sống, ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra. 2. Đặc điểm chung của văn bản nghị luận: VD3: Văn bản: CHỐNG NẠN THẤT HỌC (Luận đề) - Luận điểm: + Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí + Mọi người VN phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức chữ Quốc ngữ. - Lý lẽ, dẫn chứng + 95% người VN mù chữ thì tiến bộ sao được (cần phải nâng cao dân trí) + Người biết chữ dạy cho người chưa biết chữ. + Những người chưa biết gắng sức học cho biết. ® Tư tưởng, quan điểm: Bằng mọi cách phải chống nạn thất học để xây dựng nước nhà giúp cho đất nước tiến bộ, phát triển. ® Lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. II. Ghi nhớ: SGK / 9 III. Luyện tập: Hoạt động 3 : luyện tập. - Mục tiêu: - Củng cố lại những nội dung kiến thức đó học + Định hướng phát triển năng lực tự học, giao tiếp, chia sẻ và năng lực cảm thụ tác phẩm truyện .... - Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận - Kĩ thuật: động não, hoạt động nhúm - Thời gian: 18’ Hoạt động của thầy Hoạt động của trũ Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt Ghi chỳ Giáo viên hướng dẫn học làm bài tập luyện tập . Đưa ra hệ thống bài tập từ đơn giản đến phức tạp. Đọc văn bản: “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.” - Đây có phải văn bản nghị luận không? Vì sao? - Tìm bố cục của bài văn ? - Tác giả đề xuất ý kiến gì? Đọc những câu thể hiện ý kiến đó. - Để thuyết phục ngời đọc, tác giả đã nêu ra những lí lẽ và dẫn chứng nào? - Bài văn nghị luận này có nhằm giải quyết những vấn đề trong thực tế không? Em có đồng ý với những ý kiến nêu ở bài viết không? Vì sao? - Văn bản nghị lụân theo cách nào? Đọc văn bản “Hai biển hồ”. Có ý kiến cho rằng: A.Văn bản trên từ nhan đề cho đến nội dung đều thuộc văn bản miêu tả. B. Kể chuyện hai biển hồ. C. Biểu cảm về hai biển hồ. D. Nghị luận về cách sống qua việc kể truyện “hai biển hồ”. - Theo em ý kiến nào đúng ? Vì sao? - Như vậy cách nghị luận của văn bản này có gì khác so với văn bản ở bài tập 1? - Em biết những văn bản nghị luận nào ? Học sinh làm bài - Là văn bản nghị luận vì nó đề xuất và giải quyết một vấn đề của cuộc sống. Và tác giả dùng nhiều lí lẽ, đẫn chứng thuyết phục. - Học sinh tỡm bố cục - Học sinh tìm đọc. - Học sinh tự bộc lộ. - Văn bản có miêu tả về hồ, về thiên nhiên, con ngời, kể về cuộc sống cư dân xung quanh hồ qua đó làm sáng tỏ 2 cách sống: Hoà nhập và chia rẽ. - Nghị luận gián tiếp. - 2-4 Học sinh trả lời IV. Luyện tập - Cỏc bài tập phần luyện tập và cỏc bài tập mở rộng Bài tập 1 - Bài tập 2 HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG * Mục tiêu - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. * Phương pháp:Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc. * Kỹ thuật: Động não, hợp tác. * Thời gian: 5 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt Ghi chú Sưu tầm 2 đoạn văn nghị luận, giải thích tại sao em cho đó là văn nghị luận. Các nhóm tìm , thảo luận Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu , trao đổi, trình bày. B
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_hoc_ky_ii.docx