Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 41: Cảnh khuya (Hồ Chí Minh) - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thành Nghiêm

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 41: Cảnh khuya (Hồ Chí Minh) - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thành Nghiêm

I. MỤC TIÊU, MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

1. Kiến thức:

- Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên gắn với lòng yêu nước, phong thái ung dung, của Hồ Chí Minh biểu hiện trong hai bài thơ.

- Biết được thể thơ và chỉ ra được những nét đặc sắc nghệ thuật của hai bài thơ.

2. Kĩ năng: Đọc, phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của bài thơ.

3. Thái độ: Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

* Giáo viên:

- Thiết bị dạy học và học liệu: SGK, Sách “Phương pháp dạy và học văn”, tranh ảnh

- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: đọc diễn cảm, sáng tạo, gợi tìm, phát vấn, thuyết giảng, đàm thoại,

- Phương tiện kỹ thuật tra cứu, tivi, tranh ảnh,

- Học sinh:

+ SGK, STK, dụng cụ học tập

+ Tranh, ảnh, giấy A0

- Các phương tiện kỹ thuật tra cứu (nếu có)

III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

Hoạt động 1: Mở đầu (Khởi động)

*Mục tiêu: Hướng cho HS thái độ, tinh thần vui nhộn, sôi động sẵn sàng vào buổi học

* Cách thức tiến hành hoạt động:

- HS xem ảnh

- Bức ảnh tả cảnh vào buổi nào trong ngày?

- Khi ấy mọi người đang là gì?

GV: giới thiệu: Chủ tịch Hồ Chí Minh vốn là một con người có tâm hồn nghệ sĩ, rất yêu trăng. Ngay hồi còn ngồi trong ngục tối của nhà từ Tưởng Giới Thạch (1942 - 1943) Bác đã bao lần làm thơ "Vọng nguyệt" dõi theo mảnh trăng thu vời vợi. Còn những năm tháng hoạt động ở văn bản, Người rất bận nhưng cũng đôi dịp tình cờ, Người lại trò chuyện với trăng và lặng ngắm vầng trăng qua cửa sổ, hay ánh trăng lại láng trên dòng sông bát ngát. Và điều đặc biệt là tình yêu thiên nhiên của Bác luôn gắn liền với lòng yêu nước. Hai tình yêu lớn này của Bác do thể hiện rất rõ trong hai bài thơ về trăng nơi rừng Việt Bắc, Bài “ Cảnh khuya”

 

docx 8 trang sontrang 7580
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 41: Cảnh khuya (Hồ Chí Minh) - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thành Nghiêm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 11 Tiết: 41
NS: 8/11/2020 
ND: 16-21/11/2020
CẢNH KHUYA
(Hồ Chí Minh) 
Thời lượng: 1 tiết
I. MỤC TIÊU, MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
1. Kiến thức: 
- Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên gắn với lòng yêu nước, phong thái ung dung, của Hồ Chí Minh biểu hiện trong hai bài thơ.
- Biết được thể thơ và chỉ ra được những nét đặc sắc nghệ thuật của hai bài thơ.
2. Kĩ năng: Đọc, phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của bài thơ. 
3. Thái độ: Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước. 
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
* Giáo viên:
- Thiết bị dạy học và học liệu: SGK, Sách “Phương pháp dạy và học văn”, tranh ảnh
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: đọc diễn cảm, sáng tạo, gợi tìm, phát vấn, thuyết giảng, đàm thoại, 
- Phương tiện kỹ thuật tra cứu, tivi, tranh ảnh, 
- Học sinh:
+ SGK, STK, dụng cụ học tập
+ Tranh, ảnh, giấy A0 
- Các phương tiện kỹ thuật tra cứu (nếu có) 
III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Mở đầu (Khởi động) 
*Mục tiêu: Hướng cho HS thái độ, tinh thần vui nhộn, sôi động sẵn sàng vào buổi học
* Cách thức tiến hành hoạt động:
- HS xem ảnh
- Bức ảnh tả cảnh vào buổi nào trong ngày?
- Khi ấy mọi người đang là gì? 
GV: giới thiệu: Chủ tịch Hồ Chí Minh vốn là một con người có tâm hồn nghệ sĩ, rất yêu trăng. Ngay hồi còn ngồi trong ngục tối của nhà từ Tưởng Giới Thạch (1942 - 1943) Bác đã bao lần làm thơ "Vọng nguyệt" dõi theo mảnh trăng thu vời vợi... Còn những năm tháng hoạt động ở văn bản, Người rất bận nhưng cũng đôi dịp tình cờ, Người lại trò chuyện với trăng và lặng ngắm vầng trăng qua cửa sổ, hay ánh trăng lại láng trên dòng sông bát ngát. Và điều đặc biệt là tình yêu thiên nhiên của Bác luôn gắn liền với lòng yêu nước. Hai tình yêu lớn này của Bác do thể hiện rất rõ trong hai bài thơ về trăng nơi rừng Việt Bắc, Bài “ Cảnh khuya” 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 
*Mục tiêu: Hướng cho HS sẵn sàng vào bài học
* Cách thức tiến hành hoạt động:
 BƯỚC 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
- GV: Đưa ra ảnh chân dung NAQ, HCM đặc biệt ảnh Bác làm việc tại Việt Bắc
- Trong ảnh, Bác đang làm gì? 
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HĐ CỦA HS
I. Tìm hiểu chung: 
 1. Tác giả (1890 – 1969)
- Lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam
- Danh nhân văn hoá thế giới, một nhà thơ lớn 
 2. Hoàn cảnh sáng tác
- Viết ở chiến khu Việt Bắc:(CK:1947; RTG: 1948), những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
 3. Thể thơ 
- Thất ngôn tứ tuyệt
- Dịch thơ : Rằm tháng giêng : Lục bát
GV phân công cho HS tìm trả lời:
-Nhóm 1: Bài thơ được Bác viết ở đâu?
-Nhóm 2: Bài thơ được Bác viết vào khoảng thời gian nào?
 -Nhóm 3: Bài thơ được viết theo thể thơ quen thuộc nào? Dựa vào đâu em biết được điều đó?
GV:
Qua việc soạn bài ở nhà, em thấy bài thơ này có điểm gì đặc trưng?
GV: Cùng được khơi nguồn cảm hứng từ một đêm trăng đẹp; đều thể hiện tâm hồn nghệ sĩ chiến sĩ của Bác
-HS nhìn SGK ghi nhận thông tin rồi trả lời : 
+ở chiến khu Việt Bắc
+Năm:1947,RTG: 1948
+Thất ngôn tứ tuyệt
+Dịch thơ: thể lục bát
BƯỚC 2: Hướng dẫn tìm hiểu ND bài thơ “ Cảnh khuya ”	
-Cho HS xem ảnh, gợi sự liên tưởng đến hình tượng nghệ thuật trong thơ
-Gợi liên tưởng: trăng, cây cổ thụ, tiếng suối reo, cảnh người chưa ngủ giữa đêm khuya, 
NỘI DUNG
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS 
II. NỘI DUNG 
 1.Hai câu đầu: Tả vẻ đẹp của đêm trăng rừng ở Việt Bắc.
Tiếng suối " tiếng hát xa”.
" So sánh " Tiếng suối trở nên gần gũi với con người; có sức sống và trẻ trung như con người.
Trăng lồng cổ thụ; bóng lồng hoa
" Điệp từ " Bức tranh có nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối:
Cảnh thiên nhiên hùng vĩ, nên thơ, huyền ảo, tràn ngập âm thanh và sắc màu.
H: Đọc lại bài Cảnh khuya 
-Ở câu thơ đầu, tác giả tả gì? 
-Âm thanh tiếng suối được tác giả liên tưởng đến âm thanh nào ?
-Ở câu 1 tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ?
* Âm thanh: “Tiếng suối như tiếng hát xa”.
Câu thơ này khiến em liên tưởng đến câu thơ nào cũng tả tiếng suối bằng phép so sánh?
G:(chốt): Trong lịch sử văn học dân tộc cũng đã từng có những câu thơ hay tả tiếng suối như: "Côn sơn" có suối nước trong. Ta nghe suối chảy như cung đàn cầm (Nguyễn Trãi). Hoặc: "Tiếng suối trong như nước ngọc tuyền" (Thế Lữ).
Những câu thơ này đều hay nhưng tả tiếng suối chưa gần gũi, sống động như câu thơ của Bác. Âm thanh tiếng hát ngọt ngào của ai đó vang lên trong đêm khuya tĩnh lặng. So sánh tiếng suối với tiếng hát là lấy con người làm chủ, làm cho âm thành của thiên nhiên cũng trở nên gần gũi, thân mật với con người.
 -Ở câu thơ 2 tác giả gợi tả hình ảnh nào? đã sử dụng đến thủ pháp nghệ thuật nào? 
-Hãy phân tích cái hay trong việc sử dụng thủ pháp nghệ thuật đó?
Đọc câu 2 câu thơ trên của Bác em hình dung ra vẻ đẹp của đêm trăng như thế nào?
Nếu ở câu 1 có nhạc (thi trung hữu nhạc) thì C2 có họa (thi trung hữu họa). Nếu ở C1 hay ở phép so sánh, thì C2 hay ở điệp từ "lồng". Bởi nó đã khiến cho bức tranh đêm trăng rừng khuya không chỉ có tầng cao, bậc thấp, sáng tối đen trắng hòa hợp quấn quýt mà nó còn góp phần tạo nên vẻ đẹp lung linh huyền ảo của bóng cây cổ thụ lấp loáng ánh trắng; bóng lá, bóng cây, bóng hoa, in vào khóm hoa, in lên mặt đất tạo thành những bông hoa dệt thêu như gấm. Câu thơ khiến người đọc nhớ tới đoạn thơ nổi tiếng trong bản dịch: "Chinh phụ ngâm của Đỗ Phủ":
Trăng đãi nguyệt, nguyệt in một tấm
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông
Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng
Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đau.
+ Có dáng vươn cao tỏa rộng của vòm cổ thụ.
+ Có dáng cao thấp của những khóm hoa.
+ ánh trăng chiếu rọi xuống lấp loáng: Bóng cây, bóng lá, bóng hoa đan xen, hòa quyện in bóng trên mặt đất thành những hình bông hoa thêu dệt
HS: đọc bài thơ
-Tả vẻ đẹp của đêm trăng ở rừng
- Tiếng suối, tiếng hát
" So sánh đặc sắc: Âm thanh của thiên nhiên được so sánh với âm thanh của con người " Tiếng suối trở nên gần gũi với con người; có sức sống và trẻ trung như con người.
Trăng lồng cổ thụ; bóng lồng hoa
" Điệp từ " Bức tranh có nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối:
BƯỚC 3: Hai câu cuối:Tâm trạng của tác giả trong đêm khuya. 
-Cho HS xem ảnh, gợi sự liên tưởng đến hình tượng nghệ thuật trong 2 câu thơ cuối 
-Gợi liên tưởng: trăng, cây cổ thụ, tiếng suối reo, cảnh người chưa ngủ giữa đêm khuya, 
NỘI DUNG
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS 
Hai câu cuối:Tâm trạng 
của tác giả trong đêm khuya. 
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
->Nghệ thuật so sánh, điệp ngữ, từ ngữ gợi cảm.
Tình yêu thiên nhiên hòa quyện với tình yêu đất nước.
III. Tổng kết 
1. Nội dung: 
Bài thơ thể hiện một đặc điểm nổi bật của thơ Hồ Chí Minh: sự gắn bó, hoà hợp giữa thiên nhiên và con người, tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng, phong thái ung dung, lạc quan yêu đời .
2. Nghệ thuật:
Bài thơ có hình ảnh thiên nhiên đẹp, có màu săc cổ điển mà bình dị, tự nhiên
Đọc 2 câu cuối và cho biết 2 câu thơ này đã thể hiện điều gì?
Cụm từ: "Cảnh khuya như vẽ" ở C3 có vai trò như thế nào đối với bài thơ về mặt kết cấu?
Tâm trạng được diễn tả ở 2 câu thơ cuối là tâm trạng gì?
Thao thức.
Tâm trạng đó được thể hiện rõ nét nhất qua nghệ thuật nào? Phân tích tác dụng của cách sử dụng nghệ thuật ấy?
Điệp ngữ "chưa ngủ" đặt ở hai câu thơ như một bản lề mở ra hai phía của tâm trạng trong một con người: đó là niềm say mê cảnh đẹp tự nhiên và nỗi lo việc nước. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong con người Bác, thể hiện sự hòa hợp giữa tâm hồn thi sĩ và chiến sĩ trong vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại Hồ Chí Minh
-Nêu nội dung của tác phẩm?
Nêu những điểm nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm? 
Nhân vật trữ tình trong tâm trạng thao thức đang thưởng ngoạn vẻ đẹp thiên nhiên ở chiến khu VB, càng về khuya đẹp như tranh vẽ.
 Cụm từ đó như chiếc cầu nối vừa khẳng định vẻ đẹp của đêm trăng như một bức tranh vẽ ở 2 câu đầu vừa nối tiếp để thể hiện tâm trạng ở 2 câu sau. 
Hoạt động 3: Luyện tập 
*Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức cho HS qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
* Cách thức tiến hành hoạt động:
Trình chiếu TiVi hoặc ghi bảng phụ hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
Hoạt động 4: Vận dụng 
*Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng, HS vễ sơ đồ nội dung bài học 
 * Cách thức tiến hành hoạt động:
Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tóm tắt bài học
BỔ SUNG
 ..
RÚT KINH NGHIÊM
KÝ DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_41_canh_khuya_ho_chi_minh_nam_hoc.docx