Kế hoạch bài dạy Hoạt động trải nghiệm Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Chủ đề 3: Trách nhiệm với bản thân - Nguyễn Thị Nhị

Kế hoạch bài dạy Hoạt động trải nghiệm Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Chủ đề 3: Trách nhiệm với bản thân - Nguyễn Thị Nhị

I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực

- Năng lực chung:

• Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.

• Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.

- Năng lực riêng: Có khả năng hợp tác giải quyết những vấn đề một cách triệt để, hài hòa.

2, Phẩm chất

• Bồi dưỡng tình yêu bạn bè, thầy cô giáo, trường lớp.

• Có trách nhiệm giữ gìn, bồi đắp tình cảm yêi mến bạn bè, kính trọng thầy cô yêu quý trường lớp.

II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

• SGK, Giáo án.

• Hình ảnh, video clip liên quan đến hoạt động.

• Giấy nhớ các màu khác nhau.

• Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Đối với học sinh

- Sưu tầm và tìm hiểu các tấm gương vượt kho mà mình biêt.

- Cac kho khăn thường gặp trong cuộc sống.

docx 10 trang phuongtrinh23 27/06/2023 1870
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Hoạt động trải nghiệm Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Chủ đề 3: Trách nhiệm với bản thân - Nguyễn Thị Nhị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường: THCS Nghĩa Minh Họ và tên giáo viên:Nguyễn Thị Nhị
Tổ: KHTN
Ngày soạn: / / 
 CHỦ ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM VỚI BẢN THÂN
Sau chủ đề này, HS sẽ:
Biết cách vượt qua khó khăn trong một số tình huống cụ thể
Xác định được một số tình huống nguy hiểm vàbiết tự bảo vệ trong các tình huống đó.
Rèn tính kiên trì, không ngại khó, ngại khổ, rèn luyện phẩm chất trách nhiệm.
I. MỤC TIÊU
Về năng lực
Năng lực chung:
Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.
Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
Năng lực riêng: Có khả năng hợp tác giải quyết những vấn đề một cách triệt để, hài hòa.
2, Phẩm chất
Bồi dưỡng tình yêu bạn bè, thầy cô giáo, trường lớp.
Có trách nhiệm giữ gìn, bồi đắp tình cảm yêi mến bạn bè, kính trọng thầy cô yêu quý trường lớp.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Đối với giáo viên
SGK, Giáo án.
Hình ảnh, video clip liên quan đến hoạt động.
Giấy nhớ các màu khác nhau.
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
Đối với học sinh
Sưu tầm và tìm hiểu các tấm gương vượt kho mà mình biêt.
Cac kho khăn thường gặp trong cuộc sống.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
NỘI DUNG 1: VƯỢT QUA KHO KHĂN 
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
a, Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b, Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c, Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d, Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Chụp ảnh.
- GV phổ biến cách chơi và luật chơi:
Gv chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm nhận 1 tình huống cụ thể trong sinh hoạt hằng ngày của học sinh. Trong vòng 2 phút, cả nhóm sử dụng caccs hành động ( ngôn ngữ cơ thể) để tạo hình và chụp ảnh. Khán giả xem ảnh và nói về tình huống đó.
+ Đội nào đoán đúng được nhiều tình huống nhất thì đội đó giành được chiến thắng.
- HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ và tham gia trò chơi.
- GV tổ chức thảo luận sau khi chơi:
+ Làm thế nào để các em có thể tạo ra 1 bức ảnh trong thời gian ngắn như vậy?
+ Các em có gặp khó khăn gì không? Nếu có, các em đã giải quyết như thế nào?
+ Hoạt động này giúp các em nhận ra điều gì?
Các nhóm hs thảo luận và trả lời câu hỏi của giáo viên
GV kết luận: mọi việc mà các em thực hiện đều gặp phải một số khó khăn nhất định. Để thành công thì các em phải vượt qua được những khó khăn đó.
2, HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Tìm hiểu và chia sẻ về cách thức vượt qua khó khăn
a, Mục tiêu: 
Học sinh biết được khó khăn và cách vượt qua hó khăn thành công của những người mà caccs em biết.
Học sinh xác định được một số khó khăn mà bản thân đã gặp phải và nêu được cách vượt qua.
 b, Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, thảo luận và trả lời câu hỏi.
c, Sản phẩm học tập: HS làm việc nhóm và trả lời câu hỏi.
 d, Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu HS thảo luận, trao đổi và trả lời câu hỏi: 
+Kể về một số tấm gương vượt khó mà em biết? Họ đã gặp phải khó khăn gì và cách họ vượt qua khó khăn đó?
+ Suy ngẫm và viết lên các mảnh giấy nhỏ ( giấy nhớ) những khó khăn các em đã gặp phải và hành động của bản thân để vượt qua những khó khăn đó.
- GV hướng dẫn HS: 
+Trong cuộc sống em có thể gặp khó khăn liên quan đến học tập, khó khăn về sức khoẻ, khó khăn liên quan đến mối quan hệ với thày cô, các bạn, khó khăn liên quan đến quan hệ trong gia đình, em đã vượt qua các khó khăn bằng cách tìm người hỗ trợ, suy nghĩ tích cực về vấn đề gặp khó khăn, lập kế hoạch và cố gắng thực hiện được kế hoạch vượt qua khó khăn.
+ Ghi chép xong, HS dán các tờ giấy nhớ vào 1 tờ giấy chung của nhóm (A4 hoặc A3). 
- GV yêu cầu HS: Nêu những điều rút ra được qua phần trình bày của các nhóm và cá nhân.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS chia sẻ tấm gương vượt khó mà mình biết và khó khăn của bản thân trong nhóm của mình. Mỗi nhóm sẽ tổng hợp những khó khăn thường gặp của nhóm mình và 1 tấm gương vượt khó để chia sẻ trước lớp.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
1: Tìm hiểu và chia sẻ về cách thức vượt qua khó khăn 
Ví dụ: bạn Minh gặp khó khăn trong học tập môn Toán, điểm kiểm tra thường dưới trung bình. Bạn cần vượt qua khó khăn này bằng một số biện pháp sau:
+ Xác định nguyên nhân vì sao mình chưa học tốt môn Toán.
+ Lập kế hoach cụ thể trong việc học môn Toán ( ví dụ: thời gian nào sẽ học toán, học nội dung lí thuyết nào, làm bài tập nào để vận dụng lí thuyết đó, đọc sách nào, nhờ ai hỗ trợ và quyết tâm thực hiện kế hoạch mình đã đề ra).
Khi gặp một vấn đề khó khăn nào đó, theo bản năng chúng ta thường xuất hiện liên tiếp các suy nghĩ tiêu cực. vì vậy việc đầu tiên chúng ta cần làm là ngăn chặn sự lây lan của các suy nghĩ tiêu cực này. Sau đó xem xét thời gian và mức độ ảnh hưởng của vấn đề mình gặp khó khăn đó, cố gắng tạo ra suy nghĩ tích cực làm thay đổi cảm xúc của chúng ta. Từ đó lập và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề theo nguyên tắc giảm thời gian và mức độ ảnh hưởng của khó khăn 
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động 2: Lập và thực hiện kế hoạch vượt qua khó khăn.
a, Mục tiêu: Thông qua hoạt động, học sinh lập và thực hiện được kế hoạch để vượt qua khó khăn cụ thể của bản thân
b,Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe và trả lời câu hỏi.
 c, Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, lập kế hoạch.
d, Tổ chức hoạt động: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân:
+ xác định một số khó khăn của bản thân trong học tập và cuộc sống cần phải vượt qua
+ Lập kế hoạch cụ thể trong 1 tuần hoặc 1 tháng để bản thân vượt qua khó khăn
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lập kế hoạch vượt qua khó khăn cụ thể của bản thân.
Kế hoạch vượt qua khó khăn
Họ và tên:
Lớp:
Khó khăn bản thân cần vượt qua
Biện pháp thực hiện
Thời gian
Người/ phương tiện hỗ trợ nếu cần
Kết quả dự kiến
 - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời một số học sinh trình bày kế hoach vượt qua khó khăn của bản thân trước lớp.
- GV yêu cầu HS trong lớp lắng nghe và nhận xét, góp ý.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
2. Lập và thực hiện kế hoạch vượt qua khó khăn.
Khó khăn bản thân cần vượt qua
Biện pháp thực hiện
Thời gian
Người/ phương tiện hỗ trợ nếu cần
Kết quả dự kiến
Gặp khó khăn khi giao tiếp bằng tiếng Anh
Luyện phát âm các từ vựng tiếng anh qua các phần mềm phù hợp
Từ 5h đến 5h30 hàng ngày
Máy tính hoặc điện thoại có kết nối internet
Tự tin khi giao tiếp bằng tiếng anh
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
HOẠT ĐỘNG 3: Sưu tầm tấm gương vượt khó và bài học kinh nghiệm cho bản thân.
a,Mục tiêu: HS sưu tầm được những tấm gương vượt khó, rút kinh nghiệm cho bản thân và làm theo được những tấm gương đó.
b,Nội dung: GV hướng dẫn HS, HS thực hiện hoạt động
c,Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d,Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh làm việc nhóm: 
+ Nêu những tấm gương vượt khó ở lớp, ở trường, ở địa phương
+ Những tấm gương đó đã vượt qua khó khăn như thế nào?
+ Rút ra kinh nghiệm cho bản thân
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận 
 - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu HS trong lớp lắng nghe và nhận xét, góp ý.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét.
GV yêu cầu HS chia sẻ những điều học hỏi được sau khi tham gia các hoạt động.
- GV TỔNG KẾT: Trong cuộc sống, mỗi chúng ta đều luôn mong muốn mọi điều tốt đẹp và thuận lợi nhất đến với mình. Nhưng không phải ai cũng có được may mắn đó, bởi cuộc sống luôn tồn tại nững khó khăn để mỗi người phải vượt qua. Càng khó khăn bao nhiêu thì thành quả nhận được càng to lớn bấy nhiêu nếu chúng ta biết cách và quyết tâm vượt qua. Hãy coi những khó khăn đó là cơ hội để đi tới thành công. Vì vậy, khi gặp bất cứ khó khăn nào , các em cũng cần bình tĩnh, hạn chế cacs suy nghĩ tiêu cực, cố gắng tạo ra các suy nghĩ tích cực, đưa ra kế hoạch phù hợp để giải quyết. nếu cần thiết, có thể tìm kiếm sự hỗ trợ để giúp bản thân vượt qua khó khăn một cách tốt nhất.
- nhận xét thái độ tham gia các hoạt động của học sinh.
3. Sưu tầm tấm gương vượt khó và bài học kinh nghiệm cho bản thân.
5,Kế hoạch đánh giá (5-10p)
Hình thức đánh giá
Phương pháp đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
Đánh giá thường xuyên (GV đánh giá HS,
HS đánh giá HS)
- Vấn đáp.
- Kiểm tra thực hành, kiểm tra viết.
- Các loại câu hỏi vấn đáp, bài tập thực hành.
- Phiếu hỏi.
Hướng dẫn về nhà:
Hoàn thành các nội dung của hoạt động vận dụng
Tìm hiểu nội dung 2 của Chủ đề 3. 
NỘI DUNG 2: TỰ BẢO VỆ TRONG TÌNH HUỐNG NGUY HIỂM.
Sau khi tham gia hoạt động này, HS:
Xác định được một số tình huống nguy hiểm và biết tự bảo vệ trong các tình huống đó.
Rèn kĩ năng tự bảo vệ, phẩm chất trách nhiệm
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
a, Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b, Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c, Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d, Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Đoán ý đồng đội”.
- GV phổ biến cách chơi và luật chơi:
+ Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên bục giảng biểu diễn các hành động minh hoạ cho từ khoá về tình huống nguy hiểm.
+ Các bạn khác quan sát và đoán tên tình huống nguy hiểm đó trong thời gian 15 giây.
 Đội nào đoán được nhiều từ khoá hơn, đội đó sẽ chiến thắng.
GV kết luận: Trong cuộc sống, có rất nhiều tình huống nguy hiểm mà chúng ta có thể gặp phải. vì vậy, nhận diện được và biết cách tự bảo vệ trước những tình huống nguy hiểm là một trong những kĩ năng sống rất quan trọng đối với mỗi người. 
 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Chia sẻ về những tình huống nguy hiểm trong cuộc sống
a, Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nhận diện được một số tình huống nguy hiểm có thể gặp trong cuộc sống hằng ngày và chia sẻ được một số cách xử lí tình huống trong thức tế.
 b, Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, thảo luận và trả lời câu hỏi.
c, Sản phẩm học tập: HS làm việc nhóm và trả lời câu hỏi.
 d, Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu HS suy ngẫm, sau đó thảo luận, trao đổi với các bạn trong nhóm về những tình huống nguy hiểm mà mình hay người thân, người quen của mình gặp phải, hoặc mình biết đến qua việc đọc hay nghe kể lại theo các gợi ý sau:
+ theo em, tình huống như thế nào được gọi là nguy hiểm?
+ Em từng gặp hoặc từng biết đến những tình huống nguy hiểm nào?
Em hoặc người thân trong tình huống đó đã xử lí như thế nào để tự bảo vệ?
- GV yêu cầu HS: Nêu những điều rút ra được qua phần trình bày của các nhóm và cá nhân.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận về những tình huống nguy hiểm và cách xử lí các tình huống đó. 
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trả lời.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
1. Chia sẻ về những tình huống nguy hiểm trong cuộc sống
Tình huống được coi là nguy hiểm là tình uống có thể gây hại đến tính mạng con người. Trong cuộc sống có nhiều tình huống nguy hiểm có thể xảy ra như hoả hoạn, điện giật, đuối nước, bạo lực, xâm hại cơ thể, nghiện trò chơi điện tử, Các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra bất kì lúc nào. Vì vậy, mỗi chúng ta cần phải nhận diện được các tình huống nguy hiểm và biết cách phòng tránh để tự bảo vệ.
Hoạt động 2: Xác định cách thức tự bảo vệ trong một số tình huống nguy hiểm
a, Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS biết cách bảo vệ bản thân trong một số tình huống nguy hiểm
 b, Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, thảo luận và trả lời câu hỏi.
c, Sản phẩm học tập: HS làm việc nhóm và trả lời câu hỏi.
 d, Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia HS thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm chọn 1 tình huống và thảo luận để đưa ra cách tự bảo vệ trong tình huống đó.
- GV hướng dẫn HS:
 Nhóm 1: Xác định cách tự bảo vệ trong tình huống bị xâm hại tình dục.
+ Theo em, làm thế nào để phòng tránh xâm hại tình dục?
+ Khi rơi vào tình huống bị xâm hại tình dục thì cần ứng phó như thế nào?
+ Nếu đã tìm mọi cách ứng phó mà vẫn bị xâm hại tình dục thì cần làm gì sau khi sự việc xảy ra?
Nhóm 2: Xác định cách tự bảo vệ trong tình huống bị bạo lực học đường.
+ Theo em, làm thế nào để phòng tránh bị bạo lực học đường?
+Khi rơi vào tình huống bị bạo lực học đường thì cần ứng phó như thế nào?
+ Nếu đã bị bạo lực học đường thì cần làm gì sau khi sự việc xảy ra?
Nhóm 3: Xác định cách tự bảo vệ trong tình huống bị lôi kéo chơi trò chơi điện tử.
+ Theo em, làm thế nào để phòng tránh việc bị các bạn xấu lôi kéo chơi trò chơi điện tử ?
+ Khi đã tham gia chơi trò chơi điện tử cùng nhóm bạn xấu rồi thì cần làm thế nàođể thoát ra được?
Nhóm 4: Xác định cách tự bảo vệ trong tình huống bị bắt cóc.
+ Theo em, làm thế nào để phòng tránh việc bị bắt cóc?
+ Khi đã bị bắt cóc thì làm thế nào để thoát ra được?
- GV yêu cầu HS: Nêu những điều rút ra được qua phần trình bày của các nhóm và cá nhân.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận 
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm chia sẻ kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
2. Xác định cách thức tự bảo vệ trong một số tình huống nguy hiểm
- Để tự bảo vệ trước những tình huống nguy hiểm, điều đầu tiên và quan trọng nhất cần thực hiện là đề phòng từ xa, tránh việc lôi kéo hoặc rơi vào tình huống nguy hiểm( không cho ai chạm vào vùng kín trên cơ thể, không đi theo người lạ, không nhận bất cứ thứ gì từ người lạ, không mở của cho người lạ vào nhà khi chỉ có một mình ở nhà, 
- Khi rơi vào tình huống nguy hiểm, cần phải bình tĩnh tìm kiếm sự hỗ trợ từ nhưngx nguời xung quanh hoặc gọi cứu trợ khẩn cấp. Tuỳ trường hợp, hãy gọi vào số:
111: Tổng đài bảo vệ trẻ em bị xâm hại, bạo lực 
112: Tổng đài cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp
113: an ninh trật tự
114: cứu hoả
115: cấp cứu y tế
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động 3: Rèn luyện kĩ năng tự bảo vệ trong tình huống nguy hiểm
a, Mục tiêu:
Học sinh vận dụng được cách tự bảo vệ trong tình huống nguy hiểm để đưa ra cách xử lí, giải quyết các tình huống giả định.
Học sinh thể hiện được tư duy phản biện trong quá trình tranh biện về mỗi quan niệm
b, Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, thảo luận và giải quyết các tình huống.
c, Sản phẩm học tập: HS làm việc nhóm và giải quyết các tình huống.
d, Tổ chức hoạt động:
Giáo viện chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận để đưa ra cách xử lí 1 tình huống trong sách giáo khoa.
Đại diện các nhóm trình bày cách xử lí tình huống nguy hiểm. các nhóm khác lắng nghe và đưa ra nhận xét.
Giáo viên kết luận kết quả hoạt động dựa vào cách xử lí của học sinh và bổ sung thêm những cách xử lí tích cực khác.
Giáo viên tổ chức cho học sinh tranh biện về quan niệm “ mạng xã hội là nơi thích hợp tìm ra những người bạn và chia sẻ các thông tin, khó có thể có nguy hiểm gì ở đây”. Những em ủng hộ quan điểm này sẽ vào 1 đội, những em phản đối sẽ vào 1 đội
+ Đội 1: Đưa ra lí lẽ lập luận để ủng hộ quan điểm
+ Đội 2: Đưa ra lí lẽ lập luận để phản đối quan điểm.
Sau khi các đội chuẩn bị xong, giáo viên tổ chức cho các đội tranh biện, mỗi đội sẽ cử đại diện để tham gia tranh biện
GV nhận xét và chốt các ý sau khi cuộc tranh biện kết thúc
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động 4: thiết kế và giới thiệu sản phẩm về việc tự bảo vệ trước các tình huống nguy hiểm
a, Mục tiêu:
Học sinh thiết kế và giới thiệu được các sản phẩm như áp phích, video, tiểu phẩm, để hướng dẫn cách tự bảo vệ trước các tình huống nguy hiểm
b, Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, thảo luận và thiết kế các áp phích, video, tiểu phẩm.
c, Sản phẩm học tập: HS làm việc nhóm và thiết kế áp phích, video, tiểu phẩm.
d, Tổ chức hoạt động:
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ
+ Nhóm 1: thảo luận và thiết kế áp phích để hướng dẫn cách tự bảo vệ trước các tình huống nguy hiểm
+ Nhóm 2: thảo luận và thiết kế video để hướng dẫn cách tự bảo vệ trước các tình huống nguy hiểm.
+ Nhóm 3: thảo luận và thiết kế tiểu phẩm để hướng dẫn cách tự bảo vệ trước các tình huống nguy hiểm
+ Nhóm 4: thảo luận và thiết kế một bài thơ hoặc bài vè để hướng dẫn cách tự bảo vệ trước các tình huống nguy hiểm
Sau giờ học, các nhóm thực hiện xong nhiệm vụ được giao và trình bày sản phẩm vào giờ học sau
Giáo viên nhận xét và đưa ra ý kiến tổng kết
Tổng kết: 
Yêu cầu hs chia sẻ những điều học hỏi được sau khi tham gia các hoạt động.
Kết luận chung: Khi văn hoá, kinh tế xã hội phát triển, sẽ có một số hệ luỵ đi kèm, trong đó có các tình huống nguy hiểm đối với trẻ em tăng lên. Việc chủ quan, mất cảnh giác, thiếu kĩ năng có thể khiến các em rơi vào nguy hiểm bất cứ lúc nào. Vì vậy, các em cần chuẩn bị cho mình kiến thức và kĩ năng để có thể tự bảo vệ trước các tình huống nguy hiểm đó.
Nhận xét thái độ tham gia các hoạt động của học sinh
Hướng dẫn về nhà: ôn tập chuẩn bị để giờ sau kiểm tra giữa học kì

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_hoat_dong_trai_nghiem_lop_7_sach_ket_noi_tr.docx