Thiết kế bài dạy Giáo dục công dân Lớp 7 - Học kỳ 1 - Lê Thị Thúy Hường
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Giúp Hs nắm được một số quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em Việt Nam.
- Vì sao phải thực hiện các quyền đó .
- Biết ơn sự quan tâm, chăm sóc của gia đình , nhà trường và xã hội.
- Phê phán, đấu tranh với các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Tự giác rèn luyện bản thân.
- Biết tự bảo vệ quyền và làm tốt các bổn phận.
- Thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình.
- Nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
II. CHUẨN BỊ :
- Tranh ảnh, tài liệu, băng hình.
- Hiến pháp 1992, Bộ luật dân sự, Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, luật giáo dục.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
* KIỂM TRA BÀI CŨ :
Hoạt động : Giới thiệu bài :
Hs nộp tài liệu, tranh ảnh về 4 nhóm quyền của trẻ em đã học ở lớp 6.
Tổ chức cho hs xem tranh ảnh về các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Qua những bài học công dân lớp 6, chúng ta đã biết, trẻ em có quyền sống còn, quyền được bảo vệ, quyền phát triển, quyền tham gia. Vậy qua những hình ảnh vừa quan sát, theo em trẻ em Vn nói riêng và trẻ em trên toàn thế giới nói riêng còn được hưởng quền lợi gì ?.
Tuần 1 bài 1 tiết 1: Sống giản dị Ngày dạy : Ngày soạn : I. mục tiêu bài học : - Giúp HS hiểu thế nào là sống giản dị và không giản dị, tại sao cần phải sống giản dị. - Hình thành ở HS thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật, xa lánh lối sống xa hoa, hình thức. - Giúp HS biết tự đáng giá hành vi của bản thân và của người khác về lối sống giản dị ở mọi khía cạnh : lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi người, biết xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, học tập những tấm gương sống giản dị của mọi người xung quanh để trở thành người sống giản dị. II. chuẩn bị : - Tranh ảnh, băng hình, câu chuyện, tình huống thể hiện lối sống giản dị. - Tìm thêm một số câu thơ, câu ca dao hoặc tục ngữ nói về tính giản dị ở nhiều khía cạnh khác nhau. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs Hoạt động 1 : giới thiệu bài : Gv kể một câu chuyện về Bác Hồ : Chiếc nhà sàn đơn sơ cũng là nơi ở, nơi họp bộ chính trị, đôi dép cao su, bộ quần áo kaki đã bạc màu Từ đó, Gv hỏi Hs suy nghĩ gì về Bác qua những điều đó. Hoạt động 2 : Tìm hiểu truyện đọc : Bác hồ trong ngày tuyên ngôn độc lập. Gọi Hs đọc truyện. Bằng hiểu biết của em về lịch sử, hãy cho biết ngày mùng 2 tháng 9 là ngày có ý nghĩa như thế nào trong lịch sử của dân tộc ta ? Trong thời khắc thiêng liêng ấy, mọi người hình dung như thế nào về sự xuất hiện của Bác Hồ ? Nhưng trái với những hình dung ấy, Bác Hồ xuất hiện trong ngày 2/9 với cử chỉ, lời nói và trang phục ra sao? Em có suy nghĩ gì về những cử chỉ, hành động, lời nói đó của Bác ? GV chốt tất cả những biểu hiện ấy cho ta thấy Bác là một người rất giản dị. Vậy em hiểu sống giản dị là sống như thế nào ? Những biểu hiện của lối sống giản dị ? Vì sao phải sống giản dị ? HS dựa vào hiểu biết và những thông tin trong nội dung bài học để trả lời. GV khái quát, nhắc lại nội dung bài học. Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế để thấy được những biểu hiện đa dạng, phong phú của lối sống giản dị : Hãy tìm những tấm gương sống giản dị trong nhà trường, trong cuộc sống và trong sách báo mà em biết. Gọi một số HS phát biểu. GV kể một số câu chuyện khác về lối sống giản dị của Bác : Từ trong cuộc sống hàng ngày đến lời nói, việc làm, cách cư xử với những người xung quanh. Từ đó, Gv chốt lại : - Trong cuộc sống quanh ta, sự giản dị được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Giản dị chính là cái đẹp, song nó không chỉ là vẻ đẹp biểu hiện ở lời nói, ở cách ăn mặc và việc làm mà còn thể hiện qua suy nghĩ, hành động của mỗi người trong cuộc sống và trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. - Mỗi HS chúng ta cần học tập các tấm gương ấy để trở thành những người có lối sống giản dị. Bởi lẽ, một HS sống giản dị sẽ có nhiều thời gian, điều kiện để học hành, đỡ phí tiền của cha mẹ vào những chi tiêu chưa cần thiết. Hoạt động 4 : Thảo luận nhóm để HS tìm ra những biểu hiện trái với giản dị, hoặc không giản dị : Gv chia nhiều nhóm và yêu cầu Hs tìm những hành vi trái với lối sống giản dị, hoặc chia hai nhóm, một nhóm tìm những hành vi thể hiện lối sống giản dị, nhóm còn lại tìm những hành vi trái với những biểu hiện đó. GV nhận xét và bổ sung bằng cách đưa ra một số hành vi gợi ý để các nhóm thảo luận và từng HS tự rút ra nhận xét, đánh giá như : - Mặc bộ quần áo lao động đi dự các buổi lễ. - Có những nhu cầu đòi hỏi về ăn mặc, tiện nghi, vui chơi vượt quá khả năng kinh tế cho phép của gia đình và bản thân. - Có những hành vi, cử chỉ, cách ăn mặc lạc lõng, xa lạ với truyền thống của dân tộc. GV giúp Hs phân tích cả ba hành vi trên đều thể hiện lối sống không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân, gia đình, xã hội. GV hướng HS khái quát các ý chính và kết luận : - Trái với giản dị là lối sống xa hoa, lãng phí, phô trương về hình thức, học đòi trong ăn mặc, cầu kì trong cử chỉ, sinh hoạt, giao tiếp. - Giản dị không có nghĩa là qua loa, đại khái, cẩu thả, tuỳ tiện trong nếp sống, nếp nghĩ, nói năng cộc lốc, trống không, tâm hồn nghèo nà, trống rỗng. - Hành vi thể hiện lối sống giản dị phải phù hợp với lứa tuổi, với điều kiện của gia đình, bản thân và môi trường xã hội xung quanh. Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài tại lớp : - GV hướng dẫn HS làm các bài tập ở mục 3. - Bài tập về nhà : Yêu cầu mỗi HS tự xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân để trở thành người có lối sống giản dị. 1. Tìm hiểu truyện đọc : Ngày Quốc khánh của nước Vn, đó là một ngày có ý nghĩa trọng đại trong tiến trình lịch sử của dân tộc. Bác mặc bộ quần áo ka – ki, đội mũ vải đã bạc màu và đi đôi dép cao su. Bác cười đôn hậu và vẫy tay chào đồng bào. Thái độ như người cha hiền đối với các con. Bác hỏi đồng bào : Tôi nói đồng bào có nghe rõ không ? Bác ăn mặc đơn giản, không cầu kì, phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc đó. Thái độ chân tình, cởi mở đã xua tan tất cả những gì còn là xa cách giữa Bác Hồ – Chủ tịch nước với nhân dân. Lời nói của Bác dễ hiểu, gần gũi thân thương với mọi người. 2. Bài học : 3. Bài tập : Tuần 2 bài 2 tiết 2 : Trung thực Ngày dạy : Ngày soạn : i. mục tiêu bài học : - Giúp Hs hiểu thế nào là trung thực, biểu hiện của lòng trung thực và vì sao cần phải trung thực. - Hình thành ở Hs thái độ quý trọng, ủng hộ những việc làm trung thực và phản đối những hành vi thiếu trung thực. - Giúp Hs biết phân biệt các hành vi thể hiện tính trung thực và không trung thửctong đời sống hàng ngày, biết tự kiểm tra hành vi của mình và rèn luyện để trở thành người trung thực. ii. chuẩn bị : - Tranh ảnh, tài liệu, băng hình. - Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân. III. các hoạt động dạy học chủ yếu : * Kiểm tra bài cũ : Sống giản dị là gì ? những biểu hiện cụ thể của lối sống giản dị ? Vì sao chúng ta phải sống giản dị ? Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs Hoạt động 1 : Giới thiệu bài : _ Gv thông qua một tình huống để giới thiệu. Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc : Sự công minh chính trực của một nhân tài - Gv gọi Hs đọc. - Qua câu chuyện, em thấy Brâmntơ đối xử với Mikenlănggiơ như thế nào ? Trước những hành động đó của ramantow, Miken có thái độ như thế nào ? Em có nhận xét gì về lời nhận xét đó. Vì sao Miken lại xử sự như vậy ? Điều đó chứng tỏ ông là người có đức tính trung thực, trọng chân lí và công minh chính trực. Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế để thấy được nhiều biểu hiện khác nhau của tính trung thực : Hãy lấy một số vd về tính trung thực mà em được biết. GV kể thêm một số câu chuyện của chính bản thân, và một số VD khác như : Mai – cơn Pha – ra - đây ngồi lặng trước chiếc đèn thợ mỏ. Ông chưa tin rằng nó đã hoàn thiện, có thể đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người thợ trong hầm lò, vì chỉ một tia lửa rất nhỏ trong hầm đầy khí than cũng có thể gây ra vụ nổ lớn, vùi lấp hàng nghìn người. Nhưng đây là phát minh của Giáo sư Nam tước Đê – vi – thầy học và là ân nhân của Pha – ra - đây. Chính giáo sư đã nhận Pha vào làm trợ tá phòng thí nghiệm của Giáo sư khi Pha là một chàng trai nghèo khổ. Nhờ sự giúp đỡ của Giáo, nhờ tinh thần say mê học tập, Pha đã vươn lên thành một nhà khoa học có tên tuổi. ơn của Đê – vi đối với ông thật lớn. Làm sao ông có thể ngăn cản phát minh của Đe – vi? ông đã thuyết phục đê – vi nhưng không được vì Giáo sư quá tự tin ở mình. Vì tính mạng của bao nhiêu người thợ, Pha đã phản kháng lên Hội đồng khoa học hoàng gia Anh. Sau hàng trăm lần thí nghiệm, người ta đã tìm ra chỗ chưa tốt của các chiếc đèn để hoàn thiện nó. Vì việc này mà Pha bị đê – vi ghét bỏ, ngăn cản không cho gia nhập Hội đồng Khoa học Hoàng gia. GV cho Hs đánh giá, nhận xét. Gv nhắc nhở Hs, tính trung thực biểu hiện ở các khái cạnh khác nhau : + Trong học tập : ngay thẳng, không gian dối : không quay bài, không chép bài của bạn + Trong quan hệ với mọi người : Không nói xấu hay tranh công đổ lỗi cho người khác, dũng cảm nhận khuyết điểm + Trong hành động : bênh vực, bảo vệ chân lí, lẽ phải và đấu tranh, phê phán những việc làm sai trái. GV nhấn mạnh : + Trung thực biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống : qua thái độ, hành động, qua lời nói của con người, không chỉ trung thực với mọi người mà cần trung thực với bản thân. + Mỗi Hs chúng ta cần học tập các tấm gương ấy để mỗi chúng ta sẽ trở thành người trung thực. Hoạt động 4 : Hướng dẫn hs thảo luận nhóm để tìm ra những biểu hiện của hành vi trái với tính trung thực và phân biệt rõ sự khác nhau giữa các hành vi dối trá, thiếu trung thực với việc có thể không nói lên sự thật trong những trường hợp cần thiết : GV chia nhóm để thảo luận. Hs trình bày. Gv tổng hợp, bổ sung : + Trái với trung thực là dối trá, xuyên tạc, trốn tránh hoặc bóp méo sự thật, ngược với chân lí, lương tâm. Những hành vi thiếu trung thực thường gây ra những hậu quả xấu trong đời sống xã hội hiện nay như tham ô, tham nhũng + Người trung thực cũng phải biết hành động tế nhị, khôn khéo mà vẫn bảo vệ được sự thật, không phải biết gì , nghĩ gì cũng nói ra bất cứ lúc nào, ở đâu. Có những trường hợp có thể che giấu sự thật nhưng không phải biểu hiện của hành vi thiếu trung thực vì điều đó không dẫn đến những hậu quả xấu mà ngược lại đem đến những điều tốt đẹp hơn cho xã hội và mọi người. VD : + đối với kẻ gian, kẻ địch ta không thể nói hết sự thật. Hành động này là biểu hiện của tinh thần cảnh giác cao. + Đối với bệnh nhân, trong một số trường hợp, thầy thuốc không thể nói hết sự thật về căn bệnh , điều đó thể hiện lòng nhân ái, lối sống nhân văn với mọi người. + Người vợ yếu đau, nhưng sợ chồng và các con lo lắng nên bà vẫn bảo khoẻ và cố gắng đi làm. Điều đó thể hiện sự chịu đựng hi sinh, tình yêu thương tha thiết của người vợ dành cho chồng và của người mẹ dành cho con. Hoạt động 5 : Rút ra bài học và liên hệ thực tế : Gv hướng dẫn hs rút ra nội dung bài học. Hs đọc ghi nhớ – SGK. Yêu cầu Hs tự liên hệ, kể những việc làm thể hiện tính trung thực của bản thân. Hoạt động 6 : Luyện tập, củng cố và hướng dẫn học tập : Gọi Hs làm bài, Gv nhận xét cho điểm: 1. Tìm hiểu truyện đọc : Rất oán hận vì Bramantow luôn chơi xấu, kình địch, làm giảm danh tiếng và làm hại không ít đến sự nghiệp của ông. Vẫn công khai đáng giá rất cao Bra, và khẳng định : “ Với tư cách là một nhà kiến trúc, Bram thực sự vĩ đại, không một ai thời cổ có thể sánh bằng”. Là sự đề cao, trân trọng và khẳng định tài năng của Bram, đó cũng không phải là lời nịnh bởi nó được nhìn nhận dưới góc độ của một nhà kiến trúc. Vì ông là người sống thẳng thắn, luôn tôn trọng và nói lên sự thật, không để tình cảm cá nhân chi phối làm mất khách quan khi đánh giá sự viẹc. 2. Bài học : 3. Bài tập : + Bài tập a : Hs phải giải thích hành vi 1,2,3,7 lại không phải là biểu hiện của tính trung thực. + Bài tập b : Hành động của bác sĩ là biểu hiện của tinh thần nhân đạo + Bài tập c : Rèn tính trung thực từ những việc nhỏ. Tuần 3 bài 3 tiết 3 : Tự trọng Ngày dạy : Ngày soạn : i. mục tiêu bài học : - Giúp Hs hiểu được thế nào là lòng tự trọng, không tự trọng, vì sao phải có lòng tự trọng. - Hình thành ở Hs nhu cầu và ý thức tự trọng ở bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào trong cuộc sống. - Giúp Hs biết tự đánh giá hành vi của bản thân và người khác về những biểu hiện của tính tự trọng, học tập những tấm gương về lòng tự trọng của những người sống xung quanh. ii. chuẩn bị : - Tranh ảnh, tài liệu, băng hình. - Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân. iii. các hoạt động dạy học chủ yếu : * Kiểm tra bài cũ : Kể một câu chuyện thể hiện tính trung thực. Từ câu chuyện đó, em rút ra được bài học gì cho bản thân ? Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs Hoạt động 1 : Giới thiệu bài : - Gv thông qua một tình huống để giới thiệu. Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc : Một tâm hồn cao thượng Hs đọc diễn cảm câu chuyện. Phân tích, nhận xét về hành động của Rô - be trong truyện. Vì sao Rô - be lại làm như vậy ? Em có nhận xét về hành động Rô - be : Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế và tổ chức thảo luận nhóm : Hs tìm những vd ở thực tế cuộc sống. Chia nhóm thảo luận để tìm những hành vi biểu hiện của đức tính trên. Hs trình bày, Gv chốt : + Lòng tự trọng được biểu hiện ở mọi nơi, mọi lúc, trong mọi hoàn cảnh, cả khi ta chỉ có một mình, biểu hiện từ cách ăn mặc, cách cư xử với mọi người đến cách tổ chức cuộc sống cá nhân. Tục ngữ có câu : Đói cho sạch + Mọi người đều cần phải có lòng tự trọng, bởi nhờ đó con người sẽ quan tâm và tôn trọng các chuẩn mực xã hội và hành động phù hợp với các chẩn mực đó, tránh được những việc làm xấu có hại cho bản thân, gia đình và xã hội. + Khi có lòng tự trọng, con người sẽ nghiêm khắc với bản thân, có ý chí tự hoàn thiện mình, luôn vươn lên để sống tốt đẹp hơn – cao cả hơn. + Người có lòng tự trọng phải luôn trung thực với mọi người và chính bản thân mình, vì trung thực là biểu hiện của lòng tự trọng. Vì vậy, những kẻ trốn tránh trách nhiệm, nịnh trên, nạt dưới, xun xoe, luồn cúi, không biết xấu hổ và ăn năn hối hận khi làm điều sai trái là những kẻ vô liêm sỉ, không có lòng tự trọng. Chú ý : Gv tuỳ theo điểm chốt để lấy vd cho phù hợp. Hoạt động 4 : Rút ra bài học và liên hệ : Gv hướng dẫn Hs chốt kiến thức ở nội dung bài học. Yêu cầu Hs liên hệ và kể ra những việc làm của bản thân hay các bạn trong lớp thể hiện tính tự trọng hay chưa tự trọng và thái độ của mình trước những biểu hiện ấy. Gv đọc cho hs nghe câu danh ngôn : Chỉ có tính tự lập và tự trọng mới có thể nâng chúng ta lên trên những nhỏ nhen của cuộc sống và những bão táp của số phận – Pus – kin. Hoạt động 5 : Luyện tập, củng cố : Gv hướng dẫn để hs làm bài luyện tập ở lớp. Tìm hiểu truyện đọc : - Hành động : + Là em bé mồ côi nghèo khổ đi bán diêm. + Cầm một đồng tiền vàng đi đổi lấy tiền lẻ để trả lại tiền thừa cho người mua diêm. + Không thể đem trả tiền thừa cho tác giả vì trên đường đi em bị chẹt xe và bị thương rất nặng. + sai em mình đến tận nhà để trả lại cho tác giả. + Muốn giữ đúng lời hứa của mình. + Không muốn mọi người nghĩ rằng mình vì nghèo mà phải nói dối để lấy tiền. + Không muốn bị người khác coi thường, muốn giữ lời hứa và niềm tin ở người khác. + Thực hiện lời hứa bằng bất cứ giá nào với trách nhiệm cao. + Biết tôn trọng người khác. + Vẻ bề ngoài nghèo khổ nhưng ẩn chứa một tâm hồn cao thượng. Bài học : Bài tập : + Bài tập a: Gv hướng dẫn Hs có thể phân tích được lí do vìa sao 2 hành vi đầu là biểu hiện của tính giản dị, còn 3 hành vi sau là biểu hiện của tính tự trọng. Tuần 4 bài 4 tiết 4 : đạo đức và kỉ luật Ngày dạy : Ngày soạn : i. mục tiêu bài học : - Giúp Hs hiểu được thế nào là đạo đức và kỉ luật, mối quan hệ giữa chúng. - Hình thành ở Hs sự tôn trọng kỉ luật và phê phán thói tự do và vô kỉ luật. - Giúp Hs biết tự đánh giá hành vi của bản thân và người khác về những biểu hiện của tính kỉ luật của một cá nhân hoặc một tập thể theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học. ii. chuẩn bị : - Tranh ảnh, tài liệu, băng hình. - Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân. iii. các hoạt động dạy học chủ yếu : * Kiểm tra bài cũ : GV kể câu chuyện về hai ông cháu người ăn xin, Hs đánh giá và rút ra bài học. Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs Hoạt động 1 : Giới thiệu bài : - Gv thông qua một tình huống để giới thiệu. Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc : Một tấm gương tận tuỵ vì việc chung Hs đọc diễn cảm câu chuyện. Chia lớp thành ba nhóm để thảo luận về các câu hỏi trong truyện. Hs trình bày, Gv nhận xét, cho điểm, chốt kiến thức của phần đọc hiểu truyện. Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế và tổ chức thảo luận nhóm : Hs tìm những vd ở thực tế cuộc sống.Cho hs liên hệ bản thân xem mình đã có ý thức thường xuyên rnè luyện đạo đức, tự giác chấp hành kỉ luật trong sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội, sinh hoạt Đoang, trong mọi hoạt động chưa và Hs đề xxuất những biện pháp để rèn luyện đạo đức và kỉ luật ở trường, ở nhà và ở nơi công cộng. Hs trình bày, Gv chốt : + Đạo đức và kỉ luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau : đạo đức tạo ra động cơ bên trong điều chỉnh nhận thức và hành vi kỉ luật, và ngược lại, hành động tự giác tôn trọng những quy định của tập thể, pháp luật của Nhà nước là biểu hiện của người có đạo đức. + Để có sự thống nhất đạo đức với kỉ luật đòi hỏi mỗi chúng ta phải kiên trì, rèn luyện ý thức tự giác, lòng tự trọng, phải thường xuyên đấu tranh nghiêm khắc với bản thân, phải tự giác, tự kiểm tra công việc hàng ngày. Hoạt động 4 : Rút ra bài học và liên hệ : Gv hướng dẫn Hs chốt kiến thức ở nội dung bài học. Yêu cầu Hs liên hệ và kể ra những việc làm của bản thân hay các bạn trong lớp thể hiện tính tự trọng hay chưa tự trọng và thái độ của mình trước những biểu hiện ấy. Gv đọc cho hs nghe câu danh ngôn : Hoạt động 5 : Luyện tập, củng cố : Gv hướng dẫn để hs làm bài luyện tập ở lớp. Thảo luận tình huống a, b. Bài tập c có thể đóng vai. Tìm hiểu truyện đọc : Bài học : Chỉ có tính tự lập và tự trọng mới có thể nâng chúng ta lên trên những nhỏ nhen của cuộc sống và những bão táp của số phận – Pus – kin. Bài tập : + Hoàn cảnh gia đình khó khăn, tuần thường xuyên phải đi làm vào ngày chủ nhật, còn những ngày học và hoạt động trong tuần, Tuấn đảm bảo tốt như vậy là tuấn đã giải quyết tốt việc nhà và việc học. + Thỉnh thoảng – nghĩa là không phải tất cả các hoạt động của lớp được tổ chức vào chủ nhật tuấn đều vắng mặt. + Báo cáo vắng mặt như vậy là có ý thức tôn trọng quy định, hoạt động của tập thể. + Kết luận : Tuấn là người có đạo đức, tranh thủ chủ nhật làm việc giúp bố mẹ cân đối việc học và lao động giúp gia đình và khi phải vắng trong những hoạt động của lớp đều có báo cáo. Vì vậy nhận định về Tuấn là sai. + Giải pháp giúp bạn : Quyên góp giúp đỡ Tuấn, cùng Tuấn làm nếu những việc đó các bạn có thể làm được.Bàn với thầy cô giáo, nhà trường, địa phương để cả lớp làm giúp bạn. Tuần 5 + 6 bài 5 tiết 5 + 6 : Yêu thương con người Ngày dạy : Ngày soạn : i. mục tiêu bài học : - Giúp Hs hiểu được thế nào là lòng yêu thương con người và ý nghĩa của nó. - Hình thành ở Hs quan tâm đến những người xung quanh, ghét thói thờ ơ, lạnh nhạt, lên án những hành vi độc ác đối với mọi người . - Giúp Hs biết rèn luyện mình để trở thành người có tình yêu thương con người, sống có tình người .Biết xây dựng tình đoàn kết, yêu thương từ trong gia đình đến những người xung quanh. ii. chuẩn bị : - Tranh ảnh, tài liệu, băng hình. - Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân. iii. các hoạt động dạy học chủ yếu : * kiểm tra bài cũ : Những hành động nào biểu hiện tính đạo đức ? Hành động nào biểu hiện tính kỉ luật ? Đi học đúng giờ. Trả sách cho bạn theo đúng lời hẹn. Quan tâm đến bạn bè. đồ dùng học tập để đúng nơi quy định. Không quay cóp trong giờ kiểm tra. đá bóng, học tập đúng nơi quy định. Không đánh nhau, cãi nhau, chửi nhau. Không đọc truyện trong giờ học. Không giáu cha mẹ bài kiểm tra có điểm kém. tiết 1 : Hoạt động 1 : Giới thiệu bài : Trong cuộc sống, con người cần yêu thương, gắn bó, đoàn kết với nhau, có như vậy cuộc sống mới tốt đẹp, đem lại niềm vui, hạnh phúc và thu được kết quả trong công việc. để hiểu rõ phẩm chất này, chúng ta cùng tìm hiểu bài Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc : Hs đọc diễn cảm câu chuyện. Bác Hồ đến thăm gđ chị Chín trong thời gian nào ? Em hãy tìm những cử chỉ và lời nói thể hiện sự quan tâm, yêu thương của Bác đối với gia đình chị chín. Thái độ của chị Chín đối với bác hồ như thế nào ? Ngồi trên xe về Phủ chủ tịch, thái độ của bác hồ như thế nào ? Em thử đoán xem, bác đang nghĩ gì ? Những suy nghĩ và hành động của Bác Hồ đã thể hiện những đức tính gì ? GV khái quát : Dù phải gánh vác việc nước nặng nề, nhưng Bác Hồ vẫn luôn quan tâm đến hoàn cảnh khó khăn của người dân. Tình cảm yêu thương con người vô bờ bến của Bác là tấm gương sáng để chúng ta noi theo. Hoạt động 3 : Bài học : Yêu thương con người là như thế nào ? Những biểu hiện của lòng yêu thương con người ? Vì sao phải yêu thương con người ? Yêu cầu Hs liên hệ và kể ra những việc làm của bản thân hay các bạn trong lớp thể hiện lòng yêu thương đối với con người. Theo em lòng yêu thương con người khác với lòng thương hại ở điểm nào ? Trái với yêu thương là gì ? Hậu quả của nó ? Gv bổ sung : Những kẻ độc ác đi ngược lại lòng người sẽ bị người đời khinh ghét, xa lánh, phải sống cô độc, và chịu sự dày vò của lương tâm. Theo em hành vi nào sau đây giúp em rèn luyện lòng yêu thương con người ? Quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, gần gũi những người xung quanh. Biết ơn người giúp đỡ. Bắt nạt bạn khác. Chế giễu người tàn tật. Chia sẻ thông cảm. Tham gia hoạt động từ thiện. Gv chốt lại : + Quan tâm, đối xử tốt, làm điều tốt đối với người khác, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp hoạn nạn, khó khăn. + Chia sẻ, cảm thông với những niềm vui, nỗi buồn và sự khổ đau của người khác. + Có yêu thương người khác, người khác mới yêu quý, giúp đõ ta Gv giúp hs tìm hiểu ý nghĩa câu ca dao : Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. Tiết 2 : Hoạt động 5 : Luyện tập : Em có nhận xét gì về những hành vi sau : Mẹ hải bị ốm, Nam biết tin liền rủ các bạn cùng lớp đến thăm và chăm sóc. Bé Thuý ở nhà một mình chẳng may bị ngã, Long ở gần nhà thấy vậy đã sang băng bó vết thương và mời thầy thuốc khám cho em . Vân bị ốm 1 tuần, cả lớp cử Hạnh chép bài và giảng bài cho Vân nhưng Hạnh từ chối vì Vân không phải là bạn thân của Hạnh. Trung hỏi vay tiền Hồng để đi chơi điện tử, Hồng không cho vay và khuyên trung không nên chơi điện tử. Hoạt động 6: Luyện tập, củng cố : Hs chơi sắm vai trong những tình huống khi người khác có khó khăn, có nỗi buồn và thể hiện sự quan tâm, chia sẻ. Gv yêu cầu hs chuận bị trước, lên đóng vai, tự giải quyết tình huống, các hs khác nhận xét. TH1 : Bạn Hạnh gia đình gặp khó khăn. Lớp trưởng lớp 7A đã cùng các bạn tổ chức quyên góp giúp đỡ. TH2 : Gia đình bác An bị hoạn nạn. Bà con khu phố giúp đỡ. Riêng ông H không quan tâm, thờ ơ, chỉ biết sống cho riêng mình. Gv chốt : Yêu thương con người là đạo đức qíu giá. Nó giúp chúng ta sống đẹp hơn, tốt hơn. Xã hội ngày càng lành mạnh, hạnh phúc, bớt đi nỗi lo toan, phiền muộn. Như nhà thơ Tố Hữu đã viết : Có gì đẹp trên đời hơn thế Người với người sống để yêu nhau. Hoạt động 7 : Dặn dò : Bài tập về nhà b, c, d. Chuẩn bị bài sau. Tìm hiểu truyện đọc : Bác đến thăm gia đình chị Tính vào tối 30 tết năm Nhâm Dần – 1962. Bác đã âu yếm đến bên các cháu, xoa đầu, trao quà Tết, Bác hỏi thăm việc làm, cuộc sống của mẹ con chị. Chị xúc động rơm rớm nước mắt. Bác đăm chiêu suy nghĩ : Bác nghĩ đến việc đề xuất với lãnh đạo thành phố cần quan tâm đến chị Chín và những người gặp khó khăn. Bác thương và lo cho mọi người. Lòng yêu thương mọi người. Bài học : Lòng yêu thương con người xuất phát từ tấm lòng chân thành vô tư trong sáng, nó làm nâng cao gía trị của con người. Còn sự thương hại xuất phát từ động cơ vụ lợi, cá nhân. Hạ thấp giá trị con người. Căm ghét, gạt bỏ, con người sống với nhau mâu thuẫn, luôn hận thù. Bài tập : Hành vi của Nam, của Long và Hồng là thể hiện lòng yêu thương con người. Hành vi của Hạnh là không có lòng yêu thương con người. Lòng yêu thương con người không đưcợ phân biệt đối xử. ủng hộ hành động của HS lớp 7a. - Phê phán thái độ của ông cán bộ H. Tuần 7 + 8 bài 6 tiết 7 + 8 : Tôn sư trọng đạo Ngày dạy : Ngày soạn : i. mục tiêu bài học : - Giúp Hs hiểu được thế nào là tôn sư trọng đạo và ý nghĩa của nó. - Hs có thái độ biết ơn, kính trọng với thầy cô giáo. - Phê phán những ai có thái độ và hành vi vô ơn với thầy cô giáo. - Giúp cho Hs biết tự rèn luyện để có thái độ tôn sư trọng đạo. ii. chuẩn bị : - Tranh ảnh, tài liệu, băng hình. - Tục ngữ, ca dao, danh ngôn nói về ton sư trọng đạo.. iii. các hoạt động dạy học chủ yếu : * kiểm tra bài cũ : Nêu những biểu hiện của lòng yêu thương con người ? Nêu những việc làm cụ thể của em về lòng yêu thương con người. Hoạt động 1 : Giới thiệu bài : Gv kể mẩu chuyện sau : đêm đã khuya, giờ này chắc không còn ai đến chúc mừng cô giáo Thu nhân ngày 20 – 11 nữa, nhưng bỗng có tiếng gõ cửa rụt rè, cô giáo Thu ra mở cửa. Trước mắt cô là một người lính rắn rỏi, đầy nghị lực, tay cầm bó hoa. Cô giáo thu ngạc nhiên nhìn anh lính rồi cô nhận ra đó là một em học trò cũ tinh nghịch đã có lần vô lễ với cô. Người lính nắm đôi bàn tay cô giáo, nước mắt rưng rưng với niềm hối hận về lỗi lầm của mình và xin cô tha thứ Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc : Gọi Hs đọc. Cả lớp thảo luận theo nội dung câu hỏi : Cuộc gặp gỡ của thầy và trò trong truyện có gì đặc biệt về thời gian ? Những chi tiết nào trong truyện chứng tỏ sự biết ơn của học trò cũ đối với thầy giáo Bình ? Hs kể những kỉ niệm về những ngày thầy giáo dạy nói điều gì ? Em đã làm gì để tỏ lòng biết ơn các thầy cô đã dạy dỗ em ? Đánh dấu x vào những việc em đã làm được. + Lễ phép với thày cô giáo. + Xin phép thầy cô giáo trước khi vào lớp. + Khi trả lời thầy cô luôn lễ phép nói : Em thưa thày cô. + Khi mắc lỗi, được thày cô nhắc nhở, biết nhận lỗi và sửa lỗi. + Nhận xét bình luận bài giảng của thày cô. + Cố gắng học thật giỏi. + Tâm sự chân thành với thày cô giáo. Hoạt động 3 : Bài học : Trên cơ sở tìm hiểu nội dung câu chuyện, hãy trình bày hiểu biết của em về khái niệm tôn sư trọng đạo. Gv giải thích từ Hán Việt. Em có suy nghĩ gì về ý nghĩa của câu tục ngữ : Không thày đố mày làm nên. Trong thời đại ngày nay, câu tục ngữ trên còn đúng nữa không ? Hãy nêu những biểu hiện của tôn sư trọng đạo. Gv rút ra kết luận cho nội dung bài học. Hãy nêu biểu hiện tô sư trọng đạo của một số Hs ngày nay ? Quan niệm của thời đại ngày nay về truyền thống tô sư trọng đạo ? Những biểu hiện mà người thày làm mất danh dự của mình làm ảnh hưởng đến truyền thống tô sư trọng đạo. Hoạt động 4: Luyện tập : Tổ chức trò chơi đố vui cho Hs tham gia. GV cho Hs thời gian suy nghĩ về các câu hỏi, sau đó với mỗi câu hỏi Gv đề nghị một Hs lên bảng làm động tác thể hiện, Hs dưới lớp quan sát hành động của bạn trên bảng và cho biết động tác của hành động là nội dung câu hỏi nào ? Một hs đang đi, bỗng bỏ mũ, cúi chào : Em chào cô !. Một hs ấp úng xin lỗi thày. Vì mải chơi, em đã giơ quyển vở giấy trắng. Một hs đóng vai cô giáo, tay cầm phong thư rút ra tấm thiếp chúc mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11. Một bạn tay cầm bài kiểm tra điểm 1, vò nát bài. Gv kết luận : Chúng ta khôn lớn như ngày hôm nay, phần lớn là nhờ sự dạy dỗ của thày giáo, cô giáo. Các thày cô giáo không những giúp chúng ta mở mang trí tuệ mà còn giúp chúng ta phải sống sao cho đúng với đạo làm con, đạo làm trò, làm người. Vậy, chúng ta phải làm tròn bổn phận của người hs là chăm học, chăm làm, vâng lời cô giáo và lễ độ với mọi người. Hoạt động 5: Luyện tập, củng cố : Gv tổ chức cho Hs thi kể chuyện, đọc thơ, danh ngôn, ca dao, tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo. Hs đóng vai, tự viết kịch bản theo định hướng của Gv về chủ đề. Hoạt động 6 : Dặn dò : Bài tập về nhà b, c, d. Chuẩn bị bài sau. Tìm hiểu truyện đọc : Cuộc gặp gỡ giữa thày và trò sau 40 năm, tình cảm được thể hiện : Học trò vây quanh thày chào hỏi thắm thiết. Tặng thày những bó hoa tươi thắm. Không khí của buổi gặp mặt thật cảm động. Thày trò tay bắt mặt mừng. Mời thày lên vị trí bàn giáo viên, các hs lần lượt về chỗ ngồi ngày xưa của mình. Hs giới thiệu về mình ở thời hiện tại. Kể những kỉ niệm ngày xưa. Hs lên cảm ơn thày. Thể hiện lòng biết ơn của imnhf. Bài học : - Tôn sư là tôn trọng, kính yêu, biết ơn những người làm thày giáo, cô giáo ở mọi lúc, mọi nơi. - Trọng đạo là coi trọng những lời thày dạy, trọng đạo lí làm người. Vẫn đúng. - Tình cảm, thái độ làm vui lòng thày cô giáo. - Hành động đền ơn , đáp nghĩa. - Làm những điều tốt đẹp để xứng đáng với thày cô giáo. Tôn sư trọng đạo là truyền thống quí báu của dân tộc ta. Thể hiện lòng biết ơn đối với các thày cô giáo. Tôn sư trọng đạo là nét đẹp trong tâm hồn mỗi con người, làm cho mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng gắn bó, thân thiết với nhau. Con người sống có nhân nghĩa, thuỷ chugn trước sau như một đó là đạo lí của ông cha ta xưa. Bài tập : Tuần 9 + 10 bài 7 tiết 9 + 10 : đoàn kết tương trợ Ngày dạy : Ngày soạn : i. mục tiêu bài học : - Giúp Hs hiểu được thế nào là đoàn kết tương trợ và ý nghiã của nó. - Hình thành ở Hs quan tâm, có ý thức giúp đỡ những người xung quanh, ghét thói thờ ơ, lạnh nhạt, lên án những hành vi độc ác đối với mọi người . - Giúp Hs biết rèn luyện mình để trở thành người biết đoàn kết tương trợ với mọi người .Biết xây dựng tình đoàn kết, yêu thương từ trong gia đình đến những người xung quanh. Biết đánh giá mình và mọi người về biểu hiện đoàn kết tương trợ với mọi người. Thân ái, tương trợ giúp đỡ bạn bè, hàng xóm, láng giềng. ii. chuẩn bị : - Tranh ảnh, tài liệu, băng hình. - Một số mẩu chuyện nói về đoàn kết tương trợ. iii. các hoạt động dạy học chủ yếu : * kiểm tra bài cũ : Hãy tìm những câu tục ngữ, ca dao nói về lòng biết ơn và tôn sư trọng đạo. Hoạt động 1 : Giới thiệu bài : Gv giới thiệu lời của chủ tịch Hồ Chí Minh : đoàn kết, đoàn kết đại đoàn kết Hs suy nghĩ trình bày ý kiến về lời nói trên. Gv dẫn vào bài. Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc : Hs đọc truyện theo sự phân vai. Khi lao động san sân bóng, lớp 7a đã gặp phải khó khăn gì ? Lớp 7 B đã làm gì ? Hãy tìm những hình ảnh, câu nói thể hiện sự giúp đỡ nhau của hai lớp. Những việc làm ấy thể hiện đức tính của cácbạn lớp 7 B ? Nhận xét, bổ sung, rút ra bài học. Cho Hs liên hệ thêm những câu chuyện trong lịch sử, trong cuộc sống để chứng minh sự đoàn kết, tương trợ là sức mạnh giúp chúng ta thành công. Tự do trao đổi. Trả lời theo suy nghĩ. Hoạt động 3 : Bài học : Trên cơ sở khai thác, tìm hiểu truyện đọc và liên hệ thực tế, Gv giúp Hs tự rút ra những khái niệm và ý nghĩa của đoàn kết, tương trợ. Vậy em hiểu đoàn kết tương trợ là gì ? ý nghĩa của đoàn kết tương trợ ? Gv kết luận nội dung và rút ra bài học thực tiễn. Hs giải thích câu tục ngữ sau : - Ngựa có bầy, chim có bạn. - Dân ta nhớ một chữ đồng Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh. Hoạt động 5 : Luyện tập và giải bài tập SGK : Hướng dẫn hs giải bài tập SGK trang 22. Tổ chức trò chơi :
Tài liệu đính kèm:
- thiet_ke_bai_day_giao_duc_cong_dan_lop_7_hoc_ky_1_le_thi_thu.doc