Dạy học theo chủ đề tích hợp môn Ngữ văn 7 - Chủ đề: Văn bản nhật dụng

Dạy học theo chủ đề tích hợp môn Ngữ văn 7 - Chủ đề: Văn bản nhật dụng

3.1. Kiến thức:

- Học sinh nắm được các vấn đề của văn bản nhật dụng (sự quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội đến trẻ em và các quyền trẻ em được hưởng; bổn phận của các em với cha mẹ, thầy cô, nhà trường; phụ nữ, văn hóa, giáo dục ).

- Học sinh nắm được nghệ thuật (bố cục, mạch lạc, liên kết), nội dung và ý nghĩa mỗi văn bản.

3.2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản nhật dụng: Học sinh biết đọc, kể sáng tạo, nắm nội dung và nghệ thuật ở từng văn bản.

- Học sinh biết sửa lỗi diễn đạt, có kĩ năng viết đoạn văn, bài văn đúng bố cục, liên kết, mạch lạc.

3.3. Thái độ:

- Từ ý nghĩa bài học trong mỗi văn bản, học sinh biết liên hệ, tự điều chỉnh bản thân, biết tin vào đạo đức, công lí trong xã hội; sống yêu đời, lạc quan, yêu cha mẹ, ông bà, thầy cô,.

 - Có ý thức, thái độ trân trọng môn học; tạo và rèn thói quen khi tạo lập văn bản phải đúng bố cục, mạch lạc, liên kết.

 

docx 48 trang Trịnh Thu Thảo 28/05/2022 5570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dạy học theo chủ đề tích hợp môn Ngữ văn 7 - Chủ đề: Văn bản nhật dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP MÔN NGỮ VĂN 7 
CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG (7 tiết)
I. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ
1. Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng
- Kĩ năng tạo lập văn bản đảm bảo về bố cục, liên kết và mạch lạc
2. Xây dựng nội dung chủ đề bài học:
Chủ đề
Bài tương ứng
Nhóm bài văn bản nhật dụng
Cổng trường mở ra
Mẹ tôi
Cuộc chia tay của những con búp bê
Nhóm bài đặc điểm của văn bản
Liên kết trong văn bản
Bố cục văn bản
Mạch lạc trong văn bản
Bài tương ứng
Số tiết
thực hiện
Thứ tự thực hiện
Năng lực cần hình thành
- Cổng trường mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay những con búp bê
- Liên kết trong văn bản
- Bố cục trong văn bản
- Mạch lạc trong văn bản
1
1
2
1
1
1
1
2
3,4
5
6
7
- Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt 
- Năng lực chuyên biệt: tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, thẩm mĩ 
3. Xác định mục tiêu bài học
3.1. Kiến thức:
- Học sinh nắm được các vấn đề của văn bản nhật dụng (sự quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội đến trẻ em và các quyền trẻ em được hưởng; bổn phận của các em với cha mẹ, thầy cô, nhà trường; phụ nữ, văn hóa, giáo dục ).
- Học sinh nắm được nghệ thuật (bố cục, mạch lạc, liên kết), nội dung và ý nghĩa mỗi văn bản.
3.2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản nhật dụng: Học sinh biết đọc, kể sáng tạo, nắm nội dung và nghệ thuật ở từng văn bản.
- Học sinh biết sửa lỗi diễn đạt, có kĩ năng viết đoạn văn, bài văn đúng bố cục, liên kết, mạch lạc.
3.3. Thái độ:
- Từ ý nghĩa bài học trong mỗi văn bản, học sinh biết liên hệ, tự điều chỉnh bản thân, biết tin vào đạo đức, công lí trong xã hội; sống yêu đời, lạc quan, yêu cha mẹ, ông bà, thầy cô,...
 - Có ý thức, thái độ trân trọng môn học; tạo và rèn thói quen khi tạo lập văn bản phải đúng bố cục, mạch lạc, liên kết.
3.4. Năng lực: 
Qua việc dạy học chủ đề, bồi dưỡng và phát triển cho học sinh những năng lực sau:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt 
- Năng lực chuyên biệt: tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, thẩm mĩ 
4. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận dụng cao
Thông tin về tác giả và tác phẩm
Tại sao các nhân vật lại có diễn biến tâm trạng như vậy?
 Các văn bản giúp em hiểu thêm gì về sự quan tâm của cha mẹ, nhà trường, xã hội, dành cho trẻ em
Tìm các chi tiết, hình ảnh, từ ngữ thể hiện cho diễn biến tâm trạng nhân vật
Các từ ngữ sử dụng bộc lộ tâm trạng nhân vật như thế nào? (Tác dụng hiệu quả của yếu tố biểu cảm trong văn bản nhật dụng)
Nếu em ở trong hoàn cảnh tương tự, em sẽ làm gì?
Khái niệm: liên kết, bố cục, mạch lạc
Tại sao văn bản lại cần phải có bố cục rõ ràng, tính mạch lạc và sự liên kết chặt chẽ?
- Phân tích, tìm hiểu từ các đoạn ngữ liệu của 3 văn bản nhật dụng
- Tạo lập đoạn văn, văn bản ngắn.
5. Biên soạn các câu hỏi- bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
Bộ câu hỏi số 1:
1. Tiểu sử của tác giả
2. Thông tin về tác phẩm:
- Xác định phương thức biểu đạt chính
- Xác định thể loại, hình thức văn bản
- Chủ đề của văn bản
- Ngôi kể trong văn bản
- Nhân vật chính cua văn bản
3. Tìm các chi tiết, hình ảnh, từ ngữ thể hiện diễn biến tâm trạng của các nhân vật? Nhận xét gì về cách thể hiện của tác giả qua việc sử dụng những từ ngữ, hình ảnh đó?
4. Hiểu gì về thái độ của tác giả qua các văn bản và em rút ra bài học gì cho bản thân mình?
5. Nêu ngắn gọn giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của từng từng văn bản.
Bộ câu hỏi số 2:
1. Khái niệm: liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản. 
2. Tác dụng của việc đảm bảo các yếu tố đó trong một văn bản?
3. Lấy ví dụ 1 đoạn văn bất kì trong 3 văn bản nhật dụng đã học và chỉ rõ tính liên kết, bố cục và mạch lạc.
4. Viết đoạn văn ngắn (6 – 8 câu) nêu suy nghĩ của em sau khi học xong 3 văn bản nhật dụng?
5. Liên hệ thực tế bài viết văn của em về mức độ đảm bảo bố cục, liên kết và mạch lạc. 
II. CÁCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ DẠY HỌC 
A. NHÓM BÀI TƯƠNG TÁC: VĂN BẢN NHẬT DỤNG
KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA
 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Tuần 1, tiết 1
Ngày dạy:
Lớp dạy: 
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
* Kĩ năng sống cơ bản được giáo dục
- Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng dục mình.
- Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con.
- Tự nhận thức và xác định được giá trị lòng nhân ái và trách nhiệm với gia đình - nhà trường - xã hội
- Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe; tích cực trình bày ý tưởng, cảm nhận của bản thân trước những cảm xúc của nhân vật cũng như giá trị nghệ thuật của văn bản.
3. Thái độ
- Có tình cảm yêu thích môn học
- Nghiêm túc tự giác trong học tập
- Bồi dưỡng tình cảm gia đình, biết trân trọng những gì gia đình - nhà trường - xã hội dành cho mình.
- Hiểu được ý nghĩa của ngày khai trường, nâng niu trân trọng những kỉ niệm của tuổi đến trường.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học 
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài
- Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc ; năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân
- Năng lực phân tích ngôn ngữ, giao tiếp
- Năng lực thực hiện nhiệm vụ học tập 
- Năng lực làm việc độc lập, trình bày ý kiến cá nhân.
- Năng lực giải quyết tình huống...
II. CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Soạn giáo án
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo
- Máy chiếu, phiếu học tập, đồ dùng dạy học khác
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc kĩ văn văn bản trước khi học ở lớp
- Tập giải đáp các câu hỏi ở phần đọc - hiểu văn bản trong sách giáo khoa. 
- Ôn tập lại một số văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
- Phương pháp: Thuyết giảng
- Thời gian: 2 phút
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
 “Ngày đầu tiên đi học 
 Mẹ dắt tay đến trường
 Em vừa đi vừa khóc 
 Mẹ dỗ dành yêu thương”.
Những câu hát gợi lại kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên vào lớp 1 của mỗi học sinh. 
Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy? Văn bản "Cổng trường mở ra» sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó. 
 Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội. Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
 Cổng trường mở ra là văn bản nhật dụng đề cập đến những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Mục tiêu:
+ Học sinh nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm.
+ Học sinh hiểu được các giá trị của văn bản.
+ Rèn kĩ năng làm việc độc lập và hợp tác
- Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết giảng, phân tích, thảo luận nhóm.
- Thời gian: 30 phút
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
* Hoạt động 1. Hướng dẫn tìm hiểu tác giả và văn bản
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần chú thích, nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm? 
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc văn bản. Hướng dẫn cách đọc cho học sinh: đọc với giọng tự nhiên, chậm rãi, rõ ràng. 
- Giáo viên nhận xét ngắn gọn học sinh đọc.
- Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích một số chú thích trong sách giáo khoa.
- Giáo viên nhận xét
- Theo em văn bản có thể chia làm mấy phần?
- Hướng trả lời:
+ Phần 1: từ đầu đến “ngày đầu năm học”: Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng
+ Phần 2: còn lại: Suy nghĩ của mẹ về vai trò của giáo dục với thế hệ trẻ
- Từ văn bản đã đọc em hãy tóm tắt nội dung của văn bản bằng một vài câu ngắn gọn (Tác giả viết về cái gì, việc gì?)
- Hướng trả lời: Văn bản viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu của em
- Theo em, văn bản thuộc thể loại nào, phương thức biểu đạt chính là gì?
- Hướng trả lời: Thể loại: bút kí, lá một văn bản nhật dụng; phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: 
- Lý Lan, sinh năm 1957, quê ở Bình Dương.
- Bà là giáo viên, nhà văn thiếu nhi, dịch giả 
2. Tác phẩm: 
a. Xuất xứ: Trích từ báo “Yêu trẻ” số 166.
b. Đọc và tìm hiểu chú thích
c. Bố cục văn bản
d. Thể loại và phương thức biểu đạt
* Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
- Tìm những chi tiết, từ ngữ để biểu hiện tâm trạng của hai mẹ con?
- Hướng trả lời:
+ Mẹ không tập trung vào việc gì cả, trằn trọc không ngủ được, nhớ về buổi khai trường đầu tiên của mẹ, nỗi chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại.
+ Con: gương mặt thanh thoát, ngủ ngoan, đôi môi hé nở, thanh thản, vô tư.
- Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?
- Hướng trả lời: Mẹ không trực tiếp nói với con mà cũng không nói với ai. Mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự với con nhưng thực ra đang nói với chính mình. Cách viết này tạo nên chất giọng tâm tình, truyền cảm, làm nổi bật được tâm trạng khắc hoạ được tâm tư, tình cảm, những điều sâu kín khó nói.
- Từ hoài niệm của người mẹ về tuổi thơ, từ sự lo lắng của mẹ dành cho con trong buổi tựu trường, em thấy người mẹ là người như thế nào?
- Người mẹ có tình yêu thương con hết mực, mong muốn con cũng có kỉ niệm về ngày khai trường, muốn con có một tâm hồn trong sáng rộng mở.
=> Mẹ là người sinh ra ta, nuôi nấng, chăm sóc, lo lắng mỗi khi ta bệnh, lo âu dõi theo bước chân ta, bảo vệ ta khi gặp nguy hiểm, vỗ về an ủi ta lúc buồn phiền, động viên khích lệ ta mỗi khi ta gặp khó khăn và luôn ở bên ta cho hết cuộc đời. Bởi thế có một danh nhân đã nói rằng: “Trong vũ trụ có lắm kì quan duy chỉ có trái tim người mẹ là vĩ đại hơn hết”.
- Yêu cầu học sinh theo dõi đoạn văn bản: “Mẹ nghe nói ở Nhật” đến hết.
- Tìm những chi tiết thể hiện suy nghĩ của người mẹ về vai trò của giáo dục đối với thế hệ trẻ tương lai? Qua đó em hiểu được điều gì về vai trò của giáo dục?
- Hướng trả lời:
+ Khai trường là ngày lễ của toàn xã hội.
+ Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên về giáo dục
+ Phải kịp thời điều chỉnh những chính sách giáo dục
+ Mỗi sai lầm của giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả thế hệ mai sau.
=> Giáo dục có vai trò quyết định đối với thế hệ trẻ - tương lai của đất nước.
- Câu hỏi thảo luận: Kết thúc văn bản, người mẹ nói: “Bước qua thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giới đó là những gì sau 6 năm học qua của chính bản thân các em.
- Hướng trả lời: Thế giới của điều hay, lẽ phải của tình thương và đạo lí làm người. Thế giớ của những ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng vạn năm đã tích lỹ được. Thế giới của tình thầy trò cao đẹp, tình bạn thiêng liêng, của những ước mơ và khát vọng bay bổng, niềm vui, hy vọng....
(Học sinh có thể trả lời theo cách riêng, theo cảm nhận của mình miễn là làm nổi bật lên vai trò và vị trí của nhà trường.)
=> Trong cuộc đời mỗi con người chúng ta, quãng đời đẹp nhất là quãng đời chúng ta còn ngồi trên ghế nhà trường. “Thế giới kì diệu” đó đang chờ chúng ta khám phá. 
* Hoạt động 3. Hướng dẫn tổng kết
- Em có nhân xét gì về nghệ thuật miêu tả, ngôn ngữ thể hiện của văn bản?
- Miêu tả diễn biến tâm trạng đặc sắc
- Từ ngữ nhẹ nhàng, kín đáo thể hiện những tâm tư, tình cảm thầm kín của người mẹ.
- Qua tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường của con, em hiểu điều tác giả muốn nói ở đây là gì?
- Văn bản giúp ta hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con.
- Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi người.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai trường:
Mẹ:
- Đêm trước ngày khai trường của con người mẹ trằn trọc không ngủ được.
- Bỗng không biết làm gì nữa.
- Không tập trung được vào việc gì cả.
- Nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con.
- Tự bảo mình cũng nên đi ngủ sớm
- Lên giường và trằn trọc.
- Tin là con sẽ không bỡ ngỡ trong ngày đầu năm học.
- Tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường...
Con: 
- Giấc ngủ đến dễ dàng như uống 1 li sữa,
- Đôi môi đang mút kẹo
- Gương mặt thanh thoát tựa nghiêng trên gối mềm.
- Cũng háo hức, ... cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.
- Trong lòng không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện mai thức dậy cho kịp giờ.
=> Mẹ có tình yêu thương con hết mực, mong muốn con cũng có kỉ niệm về ngày khai trường, muốn con có một tâm hồn trong sáng rộng mở.
2. Suy nghĩ của mẹ về vai trò của giáo dục với thế hệ trẻ.
- Khai trường là ngày lễ của toàn xã hội.
- Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên cho giáo dục
- Phải kịp thời điều chỉnh những chính sách về giá dục.
+ Mỗi sai lầm của gióa dục sẽ ảnh hưởng đến cả thế hệ mai sau.
=> Giáo dục có vai trò quyết định đối với thế hệ trẻ - tương lai của đất nước.
III. Tổng kết:
1. Nghê thuật: 
- Miêu tả diễn biến tâm trạng đặc sắc
- Từ ngữ nhẹ nhàng, kín đáo thể hiện những tâm tư, tình cảm thầm kín của người mẹ.
2. Ý nghĩa: 
Qua văn bản, tác giả thể hiện tình cảm yêu thương sâu sắc của mẹ đối với con. Đồng thời, nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: 
+ Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành.
+ Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác.
- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, luyện tập
- Thời gian: 7 phút.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
1. Bài tập 1.
 Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường nhưng ngày khai trường để vào lớp một là ngày có ấn tượng sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
 Hướng trả lời: 
- Tán thành ý kiến trên. 
+ Vì đó là lần đầu tiên có sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời, em sinh hoạt trong một môi trường mới lạ. 
+ Ngày ấy, tâm trạng em vừa háo hức vì có quần áo mới, cặp sách mới; vừa hồi hộp lo lắng, rụt rè, vụng về trước khung cảnh trường mới, thầy cô mới, bạn bè mới.
2. Bài tập 2.
 Hãy nhớ lại và viết thành đoạn văn về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình.
IV. Luyện tập.
Bài tập phần luyện tập sách giáo khoa
1. Bài tập 1
 Ngày khai trường từ mẫu giáo lên lớp một là một ngày khai giảng trọng đại và thiêng liêng vì học sinh lớp một được trải nghiệm mọi cảm giác bỡ ngỡ, hào hứng, lo lắng... 
 Các em luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ nhà trường, thầy cô.
 Sự háo hức với không khí đông vui, tấp nập, ai cũng có người thân đi theo rất đặc biệt.
2. Bài tập 2.
Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: 
+ Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn
+ Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác.
- Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình
- Thời gian: 3 phút
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Nội dung, ý nghĩa của văn bản “Cổng trường mở ra” đã giúp em hiểu thêm điều gì về bản thân mình?
- Hướng trả lời:
+ Thực tế mình có nghĩ đến tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày đầu tiên đi học.
+ Văn bản nhắc nhở mình không được sống thơ ơ, vô cảm.
+ Tình cảm của mình dành cho mẹ, ý thức trách nhiệm của bản thân; hiểu được vai trò của nhà trường, thầy cô giáo.
- Trong quãng đời đi học, hầu như ai cũng có ngày khai trường đầu tiên nhưng ít ai để ý xem trong đêm trước ngày khai trường ấy mẹ mình đã làm gì và nghĩ những gì. 
- Văn bản như một lời nhắc nhở bản thân mình không được vô tâm mà quên đi tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng và những hi vọng lớn lao của mẹ đối với mình.
- Bản thân mình có tình yêu thương cha mẹ, có ý thức, trách nhiệm với việc học tập, rèn luyện; hiểu được vai trò to lớn của nhà trường, thầy cô giáo.
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- Mục tiêu: 
+ Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức
+ Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo
- Phương pháp: Vấn đáp, luyện tập
- Thời gian: 3 phút
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Giáo viên giao bài tập: Những kỉ niệm nào thức dậy trong em sau khi tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra” của tác giả Lý Lan? Hãy viết một đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình.
- Gợi ý:
+ Choáng ngợp với khung cảnh trường mới, lớp mới
+ Ấn tượng về bạn mới, thày cô giáo mới
+ Tình cảm của mẹ dành cho mình 
- Học sinh hoàn thiện đoạn văn ở nhà.
- Gợi ý một số kỉ niệm thức dậy trong em sau khi tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra” của tác giả Lý Lan:
+ Choáng ngợp với khung cảnh trường mới, lớp mới
+ Ấn tượng về bạn mới, thày cô giáo mới
+ Tình cảm của mẹ dành cho mình 
KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA
 MẸ TÔI
Tuần 1, tiết 2
Ngày dạy:
Lớp dạy: 
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Học sinh hiểu được:
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa mểm mỏng, tế nhị, vừa có lí vừa có tình của người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư ) và người mẹ được nhắc đến trong bức thư.
* Kĩ năng sống
 - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng; cảm nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật; giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
3. Thái độ
- Giáo dục tình yêu đối với môn học
- Giáo dục ý thức, trách nhiệm với gia đình, tình yêu thương cha mẹ.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học 
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập
- Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân
- Năng lực phân tích ngôn ngữ, giao tiếp 
- Năng lực làm việc độc lập, trình bày ý kiến cá nhân.
- Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến.
II. CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Soạn giáo án
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo
- Máy chiếu, phiếu học tập, đồ dùng dạy học khác
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc kĩ văn văn bản trước khi học ở lớp
- Tập giải đáp các câu hỏi ở phần đọc - hiểu văn bản trong sách giáo khoa. 
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
- Phương pháp: Thuyết trình
- Thời gian: 2 phút.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
 Nhà thơ Nguyễn Duy có những câu thơ mượt mà, sâu lắng về mẹ:
...Mẹ ru cái lẽ ở đời
sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn
bà ru mẹ... mẹ ru con
liệu mai sau các con còn nhớ chăng
Nhìn về quê mẹ xa xăm
lòng ta - chỗ ướt mẹ nằm đêm xưa
ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa
miệng nhai cơm búng lưỡi lừa cá xương...
 Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí đặc biệt quan trọng với ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Thế nhưng không phải khi nào ta cũng hiểu được điều đó. Văn bản “Mẹ tôi” mà chúng ta tìm hiểu ngày hôm nay sẽ giúp ta hiểu rõ thêm về điều đó.
 Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí đặc biệt quan trọng với ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Thế nhưng không phải khi nào ta cũng hiểu được điều đó.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Mục tiêu:
+ Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm
+ Hs nắm được các giá trị của văn bản
+ Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác
- Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
- Thời gian: 30 phút
Hoạt động của giáo viên và học sinh 
Nội dung
* Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả và văn bản.
- Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả? 
- Học sinh trả lời tóm tắt từ sách giáo khoa
- Giáo viên bổ sung thêm: Cuộc đời hoạt động, cuộc đời văn chương là một. Tình yêu thương và hạnh phúc của con người là cảm hứng sáng tác văn chương của ông, nó được kết tinh thành một chủ nghĩa nhân văn lấp lánh.
? Em biết gì về xuất xứ văn bản “Mẹ tôi” của tác giả E. A-mi-xi?
- Hướng dẫn học sinh đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, tha thiết và nghiêm khắc.
- Giáo viên đọc mẫu, sau đó gọi học sinh đọc.
- Nhận xét học sinh sau khi đọc văn bản
- Gọi học sinh đọc lại chú thích sách giáo khoa. 
- Yêu cầu học sinh giải thích từ khó, giáo viên nhận xét.
- Theo em, văn bản có thể chia làm mấy phần? Đó là những phần nào? Nội dung chính của từng phần?
- Bố cục: 3 phần
- Từ đầu đến sẽ ngày mất con: Tình yêu thưong của người mẹ đối với En- ri- cô 
- Tiếp theo đến yêu thương đó: Thái độ của người cha
- Còn lại: Lời nhắn nhủ của người cha 
- Em hiểu gì về đặc điểm hình thức, loại văn bản và phương tức biểu đạt chính của văn bản?
- Hình thức là một bức thư, thuộc văn bản nhật dụng, phương thức biểu đạt chính là biểu cảm.
- Hướng trả lời:
* Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
- Văn bản là một thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi”. 
+ Hình thức của văn bản là bức thư của người bố gửi cho con nhưng nội dung mà bức thư đề cập đến lại là người mẹ. Người mẹ là nhân vật chính của câu chuyện. 
+ Người bố viết thư vì thái độ vô lệ của con đối với mẹ, mục đích giáo dục con cần phải lễ độ và kính yêu mẹ. Vì vậy nhan đề “Mẹ tôi” là hoàn toàn chính xác. 
+ Có ý kiến cho rằng có thể thay thế nhan đề khác như: “Hối hận”, “Một lỗi lầm”. Hai nhan đề này cũng phản ánh được nội dung sự việc, nhưng nó là nghiêng về thể hiện nhân vật tôi hơn là người mẹ. Thứ nữa nó làm mất đi giá trị biểu cảm.
- Nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con?
- Chú bé nói không lễ độ với mẹ, cha viết thư giáo dục con.
- Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của con?
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy
- Bố không thể nén được cơn giận
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư?
- Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc. Con không được tái phạm nữa.
- Trong một thời gian con đừng hôn bố.
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên?
- So sánh => đau đớn
- Câu cầu khiến => mệnh lệnh
- Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng
- Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha như thế nào?
- Bố rất yêu con nhưng không nuông chiều, xem nhẹ, bỏ qua. Bố dạy con về lòng biết ơn kính trọng cha mẹ. Những suy nghĩ và tình cảm ấy của người Ý rất gần gũi với quan niệm xưa nay của chúng ta. “bất trung, bất hiếu là một tội lớn”. 
- Phần hay nhất và cảm động nhất trong bức thư là người bố nói với con về người mẹ yêu dấu.
- Những chi tiết nào nói về người mẹ?
- Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao?
- Bố: thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ -> tăng tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể.
- Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào?
- Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết đi còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ.
- Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào? 
- Trân trọng, yêu thương.
- Trước thái độ của bố, En-ri-cô có thái độ như thế nào?
- Xúc động vô cùng.
- Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố?
- Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô.
- Lời nói chân thành, sâu sắc của bố
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình.
- Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ.
=> Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ. Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ.
* Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh tổng kết.
- Hãy nêu những giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản.
- Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ .
- Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh, hết lòng vì con.
- Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con.
- Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình.
- Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: E. A-mi-xi ( 1846 - 1908), nhà văn Ý là tác giả của rất nhiều tác phẩm nổi tiếng cho thiếu nhi.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ : Văn bản “Mẹ tôi” trích trong tác phẩm “Những tấm lòng cao cả” 1886 của tác giả E. A-mi-xi.
b. Đọc, tìm hiểu chú thích
c. Bố cục văn bản
d. Đặc điểm hình thức và phương thức biểu đạt
- Hình thức:Thư từ, thuộc văn bản nhật dụng.
- Phương tức biểu đạt chính: Biểu cảm
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con:
- So sánh: Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố.
- Câu hỏi tu từ: Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? 
- Cầu khiến: Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc. Con không được tái phạm nữa.
- Người cha ngỡ ngàng , buồn bã , tức giận, cương quyết, nghiêm khắc nhưng chân thành nhẹ nhàng.
2. Hình ảnh người mẹ:
- Thức suốt đêm, quằn quại, nức nở vì sợ mất con .
- Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh phúc tránh đau đớn cho con .
- Có thể đi ăn xin để nuôi con, hi sinh tính mạng để cứu con.
- Dịu dàng, hiền hậu.
=> Là người hiền hậu, dịu dàng, giàu đức hi sinh, hết lòng yêu thương , chăm sóc con => người mẹ cao cả, lớn lao.
3. Thái độ của En - ri - cô: 
- Xúc động vô cùng
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
=> Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ.
- Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh, hết lòng vì con.
- Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con.
2. Ý nghĩa văn bản: 
- Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình.
- Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
- Tác giả đã để lại trong lòng ta hình ảnh cao đẹp thân thương của người mẹ hiền, đã giáo dục bài học hiếu thảo đạo làm con
Hoạt động 3: Luyện tập, thực hành
- Mục tiêu: 
+ Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành.
+ Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác.
- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm.
- Thời gian: 7 phút.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Bài 1. Hãy chọn một đoạn trong thư của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện vai trò vô cùng lớn lao của người mẹ đối với con và học thuộc đoạn đó. 
- Học sinh trao đổi, nêu ý kiến
- Giáo viên gợi mở: Văn bản có rất nhiều đoạn hay, nếu các em có lòng ham mê và đủ thời gian thì nên học thuộc lòng cả bức thư, nếu không đủ thì nên chọn một trong những đoạn trích sau: 
- Đoạn “Khi đã khôn lớn và không được chở che”. 
- Đoạn “Hãy nhớ kĩ con mất mẹ”. 
Bài 2. Hãy kể lại một sự việc lỡ gây khiến bố mẹ buồn phiền. 
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện và gợi mở.
- Trước hết nhớ lại tất cả những lần mình vi phạm. Sau đó chọn một lỗi lầm nào đáng nhớ nhất rồi viết theo trình tự. + Hoàn cảnh mắc lỗi. 
+ Kể lại sự việc diễn ra. 
+ Sự ăn năn hối lỗi của bạn thân. 
+ Hành động sữa chữa lỗi lầm. 
IV. Luyện tập
1. Bài tập 1.
 Có thể chọn những đoạn văn khác nhau, gợi ý 2 đoạn sau:
- Đoạn “Khi đã khôn lớn và không được chở che”. 
- Đoạn “Hãy nhớ kĩ con mất mẹ”. 
2. Bài tập 2.
 Hướng thực hiện yêu cầu bài tập:
 Trước hết nhớ lại tất cả những lần mình vi phạm. Sau đó chọn một lỗi lầm nào đáng nhớ nhất rồi viết theo trình tự:- Hoàn cảnh mắc lỗi. 
- Kể lại sự việc diễn ra. 
- Sự ăn năn hối lỗi của bạn thân. 
- Hành động sữa chữa lỗi lầm.
Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: 
+ Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn
+ Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo
- Phương pháp: Nêu vấn đề, tổ chức trò chơi.
- Thời gian: 3 phút
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Trò chơi tiếp sức: Tìm những câu thơ, ca dao, tục ngữ nói về người mẹ.
- Chia lớp thành các đội nhỏ để thực hiện.
- Gợi ý: Học sinh tham khảo: 
“Mẹ già ở túp lều tranh
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con.”
“...Mẹ ngồi vá áo trước sân 
Vá bao mong ước tay sần mũi kim 
Bát canh đắng lá chân chim 
Lẫn vài con tép mẹ tìm dành con.”
“Nuôi con chẳng quản chi thân
Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn.”
“Mẹ già ở túp lều tranh
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con.”
“...Mẹ ngồi vá áo trước sân 
Vá bao mong ước tay sần mũi kim 
Bát canh đắng lá chân chim 
Lẫn vài con tép mẹ tìm dành con.”
“Con dù lớn vẫn là con của mẹ 
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.”
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- Mục tiêu: 
+ Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức
+ Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo
- Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm
* Thời gian: 3 phút
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Giáo viên giao bài tập
+ Sưu tầm thêm những câu ca dao, tục ngữ, nhưng câu thơ nói về người mẹ.
+ Em có suy nghĩ gì về hình ảnh người bố, người mẹ trong ca dao, thơ văn?
+ Từ văn bản ‘‘Mẹ tôi” em hãy viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu về đề tài tình 

Tài liệu đính kèm:

  • docxday_hoc_theo_chu_de_tich_hop_mon_ngu_van_7_chu_de_van_ban_nh.docx