Giáo án Công nghệ Lớp 7 - Bài 28 +29: Khai thác rừng, bảo vệ và khoanh nuôi rừng
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Phân biệt được các loại khai thác rừng.
- Hiểu được điều kiện khai thác rừng ở nước ta hiện nay.
- Biết được các biện pháp phục hồi rừng sau khi khai thác.
- Hiểu được ý nghĩa của bảo vệ và khoanh nuôi rừng
- Biết được các mục đích, biện pháp bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng
2. Kĩ năng:
- Hình thành kỹ năng sử dụng các phương pháp thích hợp để khai thác rừng trong điều kiện địa hình cụ thể.
- Nêu và giải thích được mục đích, đối tượng và biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng hợp lí tài nguyên rừng.
- Có ý thức bảo vệ rừng.
- Qua nội dung về bảo vệ, nuôi dưỡng rừng mà học sinh biết được cách bảo vệ, nuôi dưỡng rừng, đồng thời có ý thức bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
II. PHƯƠNG PHÁP KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phát hiện và giải quyết vấn đề
- Trực quan
- Vấn đáp tìm tòi
- Thảo luận nhóm
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo Viên: Giáo án.
2. Học Sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, tìm hiểu bài trước ở nhà.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
BÀI 28&29:KHAI THÁC RỪNG, BẢO VỆ VÀ KHOANH NUÔI RỪNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Phân biệt được các loại khai thác rừng. - Hiểu được điều kiện khai thác rừng ở nước ta hiện nay. - Biết được các biện pháp phục hồi rừng sau khi khai thác. - Hiểu được ý nghĩa của bảo vệ và khoanh nuôi rừng - Biết được các mục đích, biện pháp bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng 2. Kĩ năng: - Hình thành kỹ năng sử dụng các phương pháp thích hợp để khai thác rừng trong điều kiện địa hình cụ thể. - Nêu và giải thích được mục đích, đối tượng và biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng. 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng hợp lí tài nguyên rừng. - Có ý thức bảo vệ rừng. - Qua nội dung về bảo vệ, nuôi dưỡng rừng mà học sinh biết được cách bảo vệ, nuôi dưỡng rừng, đồng thời có ý thức bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương. II. PHƯƠNG PHÁP KĨ THUẬT DẠY HỌC Phát hiện và giải quyết vấn đề Trực quan Vấn đáp tìm tòi Thảo luận nhóm III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo Viên: Giáo án. 2. Học Sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, tìm hiểu bài trước ở nhà. IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học * Hoạt động khởi động -GV: Ở chương I chúng ta đã học về kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc cây rừng. Hôm nay các em sẽ được học chương mới: Khai thác và bảo vệ rừng. Ta vào bài đầu tiên là Khai thác rừng để biết được các loại khai thác rừng, những điều kiện khai thác rừng. * Hoạt động hình thành kiến thức Tìm hiểu các loại khai thác rừng GV treo bảng 2 và yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi: ? Có mấy loại khai thác rừng? Kể tên? HS: Có 3 loại: + Khai thác trắng + Khai thác dần + Khai thác chọn GV: Thế nào là khai thác trắng? Thời gian chặt hạ và cách phục hồi rừng của nó? HS: + Là chặt toàn bộ cây rừng trong một lần. + Thời gian chặt trong mùa khai thác gỗ (<1 năm). + Cách khắc phục: trồng rừng GV: Thế nào là khai thác dần? Thới gian chặt hạ và cách phục hồi rừng cho khai thác dần? HS: + Chặt toàn bộ cây rừng trong 3 đến 4 lần khai thác. + Thời gian: kéo dài 5 đến 10 năm + Rừng tự phục hồi bằng tái sinh tự nhiên. GV: Thế nào là khai thác chọn? Thời gian chặt hạ và cách phục hồi rừng của khai thác chọn? HS: + Chặt cây già, cây còn non, cây gỗ tốt và có sức sống mạnh. + Không hạn chế thời gian + Từng tự phục hồi. GV: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa 3 loại khai thác rừng. HS: *Giống nhau: + Trắng và dần: Lượng cây chặt hạ là toàn bộ cây rừng. + Dần và chọn: Rừng tự phục hồi * Khác nhau: thời gian chặt hạ. GV sửa, bổ sung. GV: Rừng là nơi đất dốc lớn hơn 150, nơi rừng phòng hộ có khai thác trắng được không? Tại sao? HS: Không, vì gây ra xói mòn, rửa trôi, lũ lụt. GV: Khai thác rừng nhưng không trồng rừng ngay có tác hại gì? HS: Sẽ làm cho đất bị thoái hóa, rửa trôi, xói mòn, có thể gây ra lũ lụt, GV chốt lại kiến thức HS ghi bài Điều kiện áp dụng khai thác rừng hiện nay ở Việt Nam Yêu cầu HS đọc phần thông tin mục II và quan sát hình 45, 46 GC: Hãy cho biết tình hình rừng ở nước ta từ năm 1943 đến 1995 qua bài 22 ta đã học? HS: Rừng bị tàn phá nghiêm trọng, diện tích, độ che phủ của rừng giảm mạnh, diện tích đồi trọc, đất hoang này càng tăng. GV: Nước ta đã áp dụng những điều kiện nào để khai thác rừng? HS: Các điều kiện: + Chỉ được khai thác chọn chứ không được khai thác trằng. + Rừng còn nhiều cây gỗ to có giá trị kinh tế + Lượng gỗ khai thác chọn < 35% lượng gỗ của khu vực khai thác. GV: Em hãy điền vào chỗ trồng những nội dung thích hợp ở điều kiện thứ nhất? HS: + Có độ dốc 150 + Có tác dụng phòng hộ GV: Các điều kiện khai thác rừng nhằm mục đích gì? HS: mục đích: duy trì, bảo vệ diện tích rừng, diện tích đất, GV bổ sung, ghi bảng HS ghi bài. Tìm hiểu ý nghĩa của việc bảo vệ và khoanh nuôi rừng GV: Nhắc lại tình hình rừng ở nước ta từ năm 1943 đến 1995 và nguyên nhân làm cho rừng suy giảm? HS: Diện tích rừng tự nhiên ngày càng giảm, diện tích đồi trọc còn quá lớn so với diện tích có thể trồng rừng. Năm 1943, rừng có trữ lượng gỗ 150m3/ha chiếm 70%, năm 1993 còn khoảng 10% diện tích rừng có trữ lượng 120m3/ha. Nguyên nhân: Do khai thác lâm sản tự do bừa bãi, khai thác kiệt nhưng không trồng rừng thay thế, đốt rừng làm nương, rẫy và lấy củi, phá rừng khai hoang,chăn nuôi . GV: Rừng bị phá hoại có tác hại gì đối với môi trường đất, nước, không khí, đối với việc bảo tồn giống nòi, đối với đời sống kinh tế và sản xuất ? HS: Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống, có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của xã hội. Những tác hại do phá rừng gây lũ lụt, dẫn đến tác hại ở nước ta trong những năm gần đây là rất lớn về kinh tế. Động, thực vật rừng ngày càng suy giảm và có nguy cơ bị tuyệt chủng, khí hậu ngày càng khác nghiệt, trái đất nóng lên . GV: Vậy việc bảo vệ và khoanh nuôi rừng có ý nghĩa như thế nào? HS: Nêu ý nghĩa GV chốt lại và ghi bảng. Tìm hiểu mục đích và các biện pháp bảo vệ rừng GV: Bảng phụ bài tập: Những nội dung nào sau đây được coi là mục đích của bảo vệ rừng? a. Cấm hành động phá rừng b. Tổ chức định canh, định cư c. Giữ gìn tài nguyên thực vật d. Giữ gìn tài nguyên động vật e. Giữ đất rừng hiện có g. Tạo điều kiện thuận lợi để rừng phát triển. Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm theo bàn (Thời gian: 3’) HS :Các nhóm hoạt động, đại diện 1 nhóm trả lời, các nhóm khác bổ xung. GV: Chốt lại và tổng kết ghi bảng. GV: Muốn đạt được các mục đích trên ta phải áp dụng triệt để các biện pháp bảo vệ rừng. ?Theo em để bảo vệ rừng ta phải làm gì? Nêu theo ý hiểu. ?Những đối tượng nào được kinh doanh rừng? HS:Cơ quan lâm nghiệp của nhà nước, cá nhân hay tập thể được cơ quan chức năng giao đất, phải làm theo sự chỉ đạo của nhà nước. Chốt lại các biện pháp bảo vệ rừng. Tìm hiểu khoanh nuôi phục hồi rừng GV: Khoanh nuôi phục hồi rừng là 1 giải pháp lợi dụng triệt để khả năng tái sinh của rừng, kết hợp với các biện pháp bảo vệ, biện pháp kĩ thuật lâm sinh và trồng bổ sung để phục hồi rừng. Yêu cầu HS hoạt động nhóm thảo luận về mục đích, đối tượng, biện pháp khoanh nuôi bảo vệ rừng (Thời gian: 6’) Hướng dẫn HS xác định đối tượng khoanh nuôi, phục hồi rừng. Các nhóm hoạt động, đại diện 1 nhóm trình bày kết quả. Chốt lại và ghi bảng. GDBVMT:Qua nội dung của bài , giáo dục HS biết cách bảo vệ, nuôi dưỡng rừng, đồng thời có ý thức bảo vệ và phát triển rừng, tuyên truyền, phát hiện và ngăn chặn những hiện tượng vi phạm pháp luật bảo vệ rừng ở địa phương. * Hoạt động tìm tòi – mở rộng - Học thuộc bài, trả lời các câu hỏi SGK/74,77 - Yêu cầu học sinh về nhà đọc trước Bài 30,31: VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIÊN CHĂN NUÔI, GIỐNG VẬT NUÔI. Chủ Đề: KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ RỪNG BÀI 28&29:KHAI THÁC RỪNG, BẢO VỆ VÀ KHOANH NUÔI RỪNG I. Các loại khai thác rừng Có 3 loại khai thác rừng: Khai thác trằng là chặt hết cây trong một mùa chặt, sau đó trồng lại rừng. Khai thác dần là chặt hết cây trong 3 đến 4 lần chặt trong 5 đến 10 năm để tận dụng rừng tái sinh tự nhiên. Khai thác chọn là chọn chặt cây theo yêu cầu sử dụng và yêu cầu tái sinh tự nhiên của rừng. II. Điều kiện áp dụng khai thác rừng hiện nay ở Việt Nam - Chỉ được khai thác chọn chứ không được khai thác trằng. - Rừng còn nhiều cây gỗ to có giá trị kinh tế - Lượng gỗ khai thác chọn < 35% lượng gỗ của khu vực khai thác. III. Ý nghĩa của bảo vệ và khoanh nuôi rừng: - Rừng là tài nguyên quý giá của đất nước là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, việc bảo vệ và khoanh nuôi phục hồi rừng có ý nghĩa sinh tồn đối với cuộc sống và sản xuất của nhân dân ta. IV. Bảo vệ rừng: 1. Mục đích: - Giữ gìn tài nguyên động vật, thực vật và đất rừng hiện có. - Tạo điều kiện để phát triển rừng 2. Biện pháp bảo vệ rừng: - Tuyên truyền và xử lí những vi phạm luật bảo vệ rừng: Nghiêm cấm mọi hành động phá rừng, gây cháy, lấn chiếm, mua bán lâm sản, săn bắn động vật rừng - Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vùng núi, phát triển kinh tế và tham gia tích cực bảo vệ rừng. - Cơ quan lâm nghiệp của nhà nước, cá nhân hay tập thể được cơ quan chức năng giao đất, phải làm theo sự chỉ đạo của nhà nước V. Khoanh nuôi phục hồi rừng 1. Mục đích: Tạo hoàn cảnh thuận lợi để các nơi đã mất rừng phục hồi lại rừng có sản lượng cao. 2. Đối tượng khoanh nuôi: Đất lâm nghiệp đã mất rừng nhưng còn khả năng phục hồi thành rừng, gồm có: - Đất đã mất rừng và nương rẫy bỏ hoang còn tính chất đất rừng - Đồng cỏ, cây bụi xen cây gỗ, tầng đất mặt dày trên 30cm. 3. Biện pháp: - Bảo vệ: Cấm chăn thả gia súc, chống chặt phá, tổ chức phòng cháy. - Phát dọn dây leo, bụi dậm, cuốc xới xung quanh gốc gốc cây gieo trồng và cây trồng bổ sung. - Tra hạt hay trồng cây vào nơi có khoảng trống lớn. V. RÚT KINH NGHIỆM
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_cong_nghe_lop_7_bai_28_29_khai_thac_rung_bao_ve_va_k.docx