Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 8: Qua đèo ngang (Bà huyện Thanh Quan)

Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 8: Qua đèo ngang (Bà huyện Thanh Quan)

 Bà Huyện Thanh Quan

 I. MỤC TIÊU

 1.Kiến thức: Giúp HS

 - Sơ giản về tác giả và đặc điểm thơ của HXH

 - Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang, tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo.

 - Nghệ thuật tả, tả tình độc đáo trong văn bản

 2. Kĩ năng

 - Đọc - hiểu thơ Nôm viết theo thể thất ngôn bát cú Đường Luật.

 - Phân tích 1 số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ.

 3. Thái độ: Đồng cảm với tâm trạng của tác giả khi xa quê, cô đơn, buồn.

 II.NỘI DUNG HỌC TẬP: Hiểu được giá trị tư tưởng - nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tình tiêu biểu nhất của Bà Huyện Thanh Quan.

 III. CHUẨN BỊ

 - Giáo viên: Sách tham khảo, tranh cảnh đèo ngang

 - Học sinh:Chuẩn bị bài, SGK, VBT, Vghi

 IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

 1.Ổn định tổ chức

 2. Tiến trình bài học(34 phút)

 

doc 7 trang bachkq715 4830
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 8: Qua đèo ngang (Bà huyện Thanh Quan)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Văn bản: QUA ĐÈO NGANG
 	Bà Huyện Thanh Quan
 I. MỤC TIÊU 
 1.Kiến thức: Giúp HS
 - Sơ giản về tác giả và đặc điểm thơ của HXH
 - Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang, tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo.
 - Nghệ thuật tả, tả tình độc đáo trong văn bản
 2. Kĩ năng 
 - Đọc - hiểu thơ Nôm viết theo thể thất ngôn bát cú Đường Luật.
 - Phân tích 1 số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ.
 3. Thái độ: Đồng cảm với tâm trạng của tác giả khi xa quê, cô đơn, buồn.
 II.NỘI DUNG HỌC TẬP: Hiểu được giá trị tư tưởng - nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tình tiêu biểu nhất của Bà Huyện Thanh Quan.
 III. CHUẨN BỊ
 - Giáo viên: Sách tham khảo, tranh cảnh đèo ngang 
 - Học sinh:Chuẩn bị bài, SGK, VBT, Vghi
 IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
 1.Ổn định tổ chức 
 2. Tiến trình bài học(34 phút)
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới (2 phút) 
Trong nền thơ cổ điển nước nhà- chúng ta đã được biết đến một nữ tác giả được tôn vinh là “bà chúa thơ Nôm” của Hồ Xuân Hương. Có một nhà thơ nữ khác tuy không sáng tác được nhiều nhưng tên tuổi cũng rất nổi với phong cách thơ trang trọng, tao nhã. Đó là nhà thơ được gọi theo chức tước và nơi làm quan của chồng: bà huyện Thanh quan.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tác giả , tác phẩm .(10 phuùt)
? Dựa vào chú thích SGK, em hãy nêu đôi nét về tác giả 
- Gv cho HS nêu ngắn gọn sơ lược về tác giả như SGK
GV bồ sung thêm một số ý:
- Họ tên nữ sĩ Bà Huyện Thanh Quan là Nguyễn Thị Hinh , sống ở thế kỉ XIX, quê ở làng Nghi Tàm, ven hồ Tây( nay thuộc quận Tây Hồ-Hà Nội), nơi trồng dâu dệt lụa nổi tiếng đất Kinh kì Thăng Long.
- Xuất thân trong một gia đình quyền quý; bà nổi tiếng là một người phụ nữ đoan trang quý phái, hay chữ, giỏi thơ quốc âm, rất khéo léo về nữ công gia chánh.
- Chồng bà là Lưu Nghi làm tri huyện tại huyện Thanh Quan, tỉnh Thái Bình nên được người đời ái mộ gọi bà là Bà Huyện Thanh Quan . Bà từng giữ chức nữ Cung trung giáo tập tại kinh đô Phú Xuân của triều Nguyễn.
- Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa, hiện còn để lại 6 bài thơ Đường luật: Qua Đèo Ngang; Chiều hôm nhớ nhà; Thăng Long thành hoài cổ; Chùa Trấn Bắc; Chơi đài khán xuân Trấn Võ; Tức cảnh chiều thu.
- Thơ của bà hay nói đến hoàng hôn đượm nỗi buồn bi hương hoài cổ . Thơ bà thấm một nỗi buồn man mác, cô đơn.
GV hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản: Nhẹ nhàng, trầm buồn, càng về cuối giọng đọc càng ai oán, khắc khoải, chậm nhỏ dần. Đến 3 tiếng trời, non, nước đọc tách ra từng tiếng. Nhịp 4/3 hoặc 2/2/3.
- GV đọc mẫu – HS đọc lại - Nhận xét cách đọc của HS. 
? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh như thế nào .
- Giữa thế kỉ XIX, Bà Huyện Thanh Quan đã đi vào Phú Xuân nhận chức Cung trung giáo tập của triều Nguyễn. Bài thơ được bà viết khi trên đường thiên lí vào kinh đô, lúc lần đầu đi qua Đèo Ngang. 
? Và theo thể thơ gì( số câu, số chữ, cách gieo vần, cách đối như thế nào). - Thể thất ngôn bát cú Đường luật( luật trắc, vần bằng)
- Bài có 8 câu , mỗi câu 7 chữ .
- Cách gieo vần ở tiếng cuối câu : 1,2,4,6,8
- Phép đối ở các cặp câu : Các tiếng trong các câu 3-4, 5 -6 phải đối nhau trong từng cặp, giống nhau về từ loại , ngược nhau về thanh điệu
? Bài thơ “ QĐN” được viết bằng chữ gì . 
- Viết bằng chữ Nôm ( Việt).
THVB: Xét về ngôn từ thì bài này giống với bài nào mà ta đã học .
- Bánh trôi nước, cũng là tác giả nữ, viết bằng chữ Nôm .
GV hướng dẫn HS tìm hiểu các chú thích: Đèo Ngang, tiều, con quốc quốc, cái gia gia.
- Đèo Ngang là một địa danh nổi tiếng trên đất nước ta. Nó được mệnh danh là “Đệ nhất kì quan”. Chân đèo phía Bắc thuộc địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Chân đèo phía Nam thuộc địa phận xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vùng đất này được ví như chiếc đòn gánh hai đầu đất nước.
? Bài thơ có bố cục như thế nào.
- Đề (câu 1,2) : Nêu vấn đề
- Thực ( câu 3,4):giải thích rõ ý đầu bài.
- Luận (5,6) : phát triển rộng ý đầu bài
- K ết(7,8) :kết thúc toàn bài
? Văn bản này tác giả chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt chính nào .
- Phương thức biểu đạt : Biểu cảm
THTLV:Thế nào là biểu cảm ?Biểu cảm để làm gì?
- Biểu cảm : Tình cảm , cảm xúc được biểu lộ ra bên ngoài để khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọc.
Hoạt động 3: Phân tích văn bản (15 phút)
GV gọi HS đọc 2 câu đề
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa .
?Bức tranh Đèo Ngang được mô tả trong thời điểm nào? Thời điểm đó có tác dụng gì trong việc bộc lộ tâm trạng?
- Thời gian : bóng xế tà -> tả thời khắc của ngày tàn - thời điểm khi bà vừa bước tới chân đèo ( đây là thời gian nghệ thuật quen thuộc trong thơ của bà huyện Thanh Quan.)
- Đây là thời điểm rất đặc biệt : Ranh giới giữa ngày và đêm, giữa sáng và tối, để gợi buồn nhớ, dể bộc lộ tâm trạng cô đơn . Phù hợp với việc kí thác, gửi gắm tâm sự buồn bã , u hoài trước thời thế .
 LH: Đối với người xa nhà , xa quê hương thì thời điểm này thường gợi cho con người có cảm giác như thế nào?
- Thời khắc ấy thường rất buồn, nhất là đối với người khách li hương khi nhớ tới gia đình, nhớ tới tổ ấm, nhớ tới quê hương của mình
LH: Một số câu ca dao , tục ngữ nói về buổi chiều.
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
 Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều.
? Trong câu 1, thời gian thì buổi chiều còn không gian được tác giả miêu tả như thế nào .
- Không gian : Đèo Ngang – một con đèo hùng vĩ trên dải Hoành Sơn. Phân chia 2 tỉnh Quảng Bình, Hà Tỉnh( Nay), 2 xứ đàng trong , đàng ngoài (xưa) . 
? Trong câu 2, phong cảnh đèo Ngang được miêu tả như thế nào qua cảm nhận của nhà thơ .
- Phong cảnh đèo Ngang đượcmiêu tả qua cảm nhận bằng thị giác của nhà thơ : Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
? Em hiểu nghĩa của từ “ chen” như thế nào .
- Chen : lẫn vào nhau, không ra hàng ra lối .
? Sự lặp lại từ “ chen” trong lời thơ có sức gợi tả một cảnh tượng thiên nhiên như thế nào .
- Từ “ chen”: nêm vào giữa 2 câu thơ gợi cảnh tượng rậm rạp , hoang sơ .
- >Cảnh vật: đầy sức sống nhưng hoang dã, hiu hắt .
? Đứng trước cảnh vật như thế, em cảm nhận được gì về tâm trạng của tác giả.
- Như vậy, hai câu mở đầu đã mở ra một thế giới thực tại và một thế giới tâm tưởng .Thế thế giới thực tại là thế giới hoang dã, hiu hắt dù đầy sức sống .Thế giới tâm tưởng là nỗi buồn và sự cô đơn trong lòng nữ sĩ .
GV gọi HS đọc 2 câu thực
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
? Ấn tượng nổi bật trong 2 câu 3,4 là gì?
- 2 câu thực tả cụ thể thêm cảnh vật Đèo Ngang ở dưới núi và bên sông. Cùng với thiên nhiên, đã xuất hiện con người và cuộc sống con người .
? Tác giả đứng ở vị trí nào của đèo để miêu tả .
- Đứng trên đỉnh đèo nhìn xuống và nhìn xa cho nên mới viết là dưới núi: núi ở phía dưới.
? Trong 2 câu thực , tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì.
- Phép đối: cảnh vật đối nhau ( có núi và sông, có mấy chú tiều phu lom khom gánh củi và mấy nhà chợ lác đác thưa thớt . Chợ miền núi, chợ chiều nên trống trơ, hoang vắng)
? Hai từ láy: lom khom, lác đá được đặt đầu câu có tác dụng gì
- Cặp từ lom khom , lác đác được đảo lên đầu câu thơ vừa tạo nên ấn tượng sâu sắc về cuộc sống hoang vắng, nghèo nàn nơi Đèo Ngang. Nữ sĩ càng cảm thấy mình bơ vơ, trơ trọi và lòng trĩu buồn khôn xiết
+ Từ láy “lom khom”gợi tả hình ảnh nhỏ nhoi vất vả của người tiều phu. Từ lác đác gợi sự ít ỏi thư thớt của quán chợ nghèo.
? Từ những chi tiết trên em có nhận xét gì về cảnh tượng Đèo Ngang. 
- Có dấu hiệu của con người và cuộc sống thì cảnh vật lại càng tăng thêm cái vẻ heo hút, vắng lặng. 
+ Hình bóng con người đã nhỏ, đã mờ lại càng nhỏ, lại càng mờ với cái dáng lom khom dưới núi .
+ Cuộc sống đã thưa thớt lại càng tiêu điều thê lương với sự lác đác của lều chợ
-> Những từ trên là số từ chỉ số nhiều nhưng thực tế lại là số ít, chẳng đáng là bao: vài , mấy
-> Câu thơ có đủ các yếu tố của bức tranh sơn thủy hữu tình, thế nhưng tất cả những yếu tố ấy hợp lại, qua cảm nhận của nhà thơ, lại gợi lên quan cảnh miền sơn cước heo hút nơi biên ải, nơi tận cùng của xứ Đàng ngoài thời xưa.
GV: Tất cả các biện pháp nghệ thuật này đã cộng hưởng với nhau, làm cho cảnh đèo ngang đã quạnh hiu càng thêm hui quạnh. Bức tranh toàn cảnh đèo Ngang đã hội tụ đủ các yếu tố : Sơn , thủy , hữu , tình. Nhưng những yếu tố ấy hợp lại, lại chỉ càng gợi ra hình ảnh một vùng đèo heo hút mà thôi .
GV gọi HS đọc 2 câu luận
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia .
?Cảnh non nước đèo Ngang lúc này được tác giả cảm nhận bằng giác quan nào .
- Cảnh thực được cảm nhận bằng thính giác và bằng cả nỗi lòng của Bà huyện Thanh Quan .
? Có âm thanh vang động trong không gian song cảnh đèo Ngang có bớt hiu quạnh không ? Vì sao ? 
- Bức tranh cảnh đèo Ngang đã được điểm thêm âm thanh tiếng chim : quốc quốc , gia gia vang lên khắc khoải, da diết trong buổi hoàng hôn =>Càng làm cho cảnh đèo Ngang trở nên buồn bã hơn .
THTV: Dựa vào kiến thức đã học về từ Hán Việt, em giải nghĩa các từ sau: Quốc quốc, gia gia. Bộc lộ tâm trạng gì của tác giả? 
- Tiếng kêu của con chim quốc( con chim quốc) nhớ nước.
- Tiếng kêu của con gia gia (con chim đa đa )nhớ nhà.
?Trong hai câu thơ này , tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ?Biện pháp nghệ thuật đó đã bộc lộ tâm trạng của tác giả như thế nào .
- Biện pháp chơi chữ : hiện tượng đồng âm, gần âm, vừa Hán Việt, vừa Nôm .
- Cách sử dụng nghệ thuật đó, vừa ghi lại được tiếng kêu của chim quốc, chim đa đa, vừa gợi được trong lòng người huyền thoại bi thương về Thục Đế .
GV bình luận kết hợp kiến thức lịch sử : Bà huyện Thanh Quan đã nghe tiếng chim quốc, chim đa bằng cả nỗi lòng đang nhớ nước, thương nhà của mình, cho nên mới có thể cảm nhận được niềm đau xót buồn bã, uể oải trong tiếng chim kêu ở đèo Ngang .
- Tâm trạng thương nhà , nhớ nước (Triều Lê) cũng rất dể hiểu: trong cảnh lữ thứ, buổi hoàng hôn trên 1 vùng hoang vu thì da diết nhớ tổ ấm là lẽ dĩ nhiên. Bà lại vốn là cựu thần của nhà Lê, thời điểm này là bà đang đứng ở ranh giới giữa đàng trong và đàng ngoài , thì trái tim của kẻ sĩ tất yếu sẽ nhói lên niềm nhớ thương về nước cũ, triều đại cũ.
=> Như vậy , 2 câu luận đã thể hiện con người bà huyện Thanh Quan ở 2 phương diện : con người đời thường và con người công dân. Nhưng cả 2 con người này đều thống nhất ở một nét tâm trạng : buồn bã , nhớ thương , hoài cổ .
 LH: Chúng ta đã học bài nào cũng nói về chim cuốc
 - Những câu hát than thân
 “ Thương thay con cuốc giữa trời
Dầu kêu ra máu có người nào nghe .”
GV gọi HS đọc 2 câu kết
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta .
? Toàn cảnh đèo Ngang đã hiện lên như thế nào trong cảm nhận bằng thị giác của nhà thơ ? Đó là ấn tượng về một không gian như thế nào.
- Toàn cản đèo Ngang : Trời, non, nước -> Không gian mênh mông, vắng lặng .
? Giữa không gian ấy, con người lặng lẽ một mình đối mặt với nỗi cô đơn, lời thơ nào cực tả nỗi cô đơn đó .
- Một mảnh tình riêng ta với ta.
? Em hiểu như thế nào là “ tình riêng ta với ta” .
- Tâm sự sâu kín, một mình mình biết, một mình mình hay .
? Qua đó cho chúng ta thấy nỗi buồn của tác giả như thế nào trong 2 câu cuối .
- Nỗi buồn đã dâng thành một nỗi cô đơn tuyệt đỉnh -> Nỗi cô đơn ấy đã được tạc vào non nước đèo Ngang .
? Trong 2 câu kết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào.
- Biện pháp tương phản : Lấy cái bao la, mênh mông, vô hạn của vũ trụ, của “ Trời non nước” tương phản với cái nhỏ bé của “ mảnh tình riêng” của “ ta với ta” đã cực tả nỗi buồn cô đơn xa vắng của người lữ khách khi đứng trên đỉnh đèo lúc ngày tàn.
GV: Vũ trụ mênh mông như mỗi lúc mở ra bao la bát ngát hơn: bầu trời cao vời vợi, nước sâu thăm thẳm, núi non điệp điệp, trùng trùng ; còn tâm trạng con người mỗi lúc một khép lại với nỗi niềm riêng tư, chỉ mình mình biết, chỉ mình mình hay => Phép tương phản càng làm nổi bật tâm trạng cô đơn của nữ sĩ.
?Từ ngữ nào đặc tả nỗi cô đơn một mình của tác giả .
- Ta với ta
GV giảng : Hai từ ta nhưng chỉ một người, một tâm trạng. Đó là bà Huyện với cái bóng của bà, với nỗi cô đơn thăm thẳm không có ai để chia sẽ và cũng không thể chia sẽ cùng ai giữa cảnh trời mây, non nước bao la => Tất cả đều góp phần diễn tả nỗi cô đơn tuyệt đỉnh .
THTLV: Qua 2 câu thơ cuối tác giả biểu cảm bằng cách nào ? Tác dụng .
- Biểu cảm trực tiếp càng làm cho thấy nỗi buồn cô đơn, thầm kín của tác giả .
Hoạt động 4: GV hướng dẫn tổng kết(3 phút)
? Nhận xét về nghệ thuật, cách dùng từ ngữ và cảm xúc của nhà thơ khi đi qua Đèo Ngang.
- Sử dụng thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú một cách điêu luyện.
- Sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. (Cảnh thường hoang dã, hoang phế. Tình thường buồn bã, cô đơn , hoài niệm, nhớ nhung).
- Sáng tạo việc sử dụng từ láy, từ đồng âm khác nghĩa, gợi hình gợi cảm.
- Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảnh, tả tình. 
? Nêu khái quát giá trị nội dung của văn bản .
- Bài thơ thể hiện tâm trạng cô đơn thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang.
GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK/104
Hoạt động 5 : Luyện tập(4 phút)
 - Chia bài tập cho tổ thảo luận, giới hạn thời gian.
 - Đại diện tổ lên trình bày, nhận xét, góp ý, chữa lỗi.
1, Hàm nghĩa cụm từ: Ta với ta -> Bộc lộ sự cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả.
Câu thơ biểu cảm trực tiếp, nỗi buồn cô đơn, thầm kín hướng nội của tác giả giữa cảnh Đèo Ngang, trời cao thăm thẳm, non nước bao la. 
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả
- Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh . Quê ở làng Nghi Tàm (nay thuộc quận Tây Hồ - Hà Nội)
- Phu nhân quan tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Thụy, Thái Bình)
- Phong cách thơ: Trang trọng, cổ điển. 
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Trên đường vào kinh đô Phú Xuận nhận chức”Cung trung giáo tập”
- Thể thơ : Thất ngôn bát cú Đường luật. 
- Viết bằng chữ Nôm (Việt)
3. Giải thích từ khó:
Đèo Ngang, tiều, con quốc quốc, cái gia gia.
4. Bố cục: 4 phần
 Đề-Thực-Luận-Kết
II . Đọc - Hiểu văn bản 
 1. Hai câu đề (1,2)
 - Thời điểm: Ánh chiều tà, lúc đã về chiều
- Không gian : Đèo Ngang– một con đèo hùng vĩ trên dải Hoành Sơn.
- Cảnh vật: Đá, lá, hoa, cây, cỏ -> đầy sức sống nhưng hoang sơ, hiu hắt, gợi buồn .
2. Hai câu thực (3,4)
- Cảnh vật : dưới núi , bên sông. 
- Xuất hiện con người và cuộc sống con người : thưa thớt , hoang vắng
3. Hai câu luận(5,6)
- Âm thanh: tiếng chim: quốc quốc, gia gia
- Tâm trạng : Buồn, cô đơn , nhớ nước, nhớ nhà .
4. Hai câu kết(7,8 )
- Toàn cảnh đèo Ngang : Trời, non, nước => Không gian mênh mông, vắng lặng .
- Nỗi buồn đã dâng thành một nỗi cô đơn tuyệt đỉnh không biết chia sẽ cùng ai.
III. Tổng kết 
 1. Nghệ thuật 
 - Thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú một cách điêu luyện.
 - Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
 - Sáng tạo việc sử dụng từ láy, từ đồng âm khác nghĩa, gợi hình gợi cảm.
 - Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả .
 2 . Ý nghĩa văn bản
 - Bài thơ thể hiện tâm trạng cô đơn thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang.
 * Ghi nhớ SGK/104
IV. Luyện tập.
 4 .Tổng kết (Củng cố , rút gọn kiến thức)(3 phút)
 - Em có nhận xét gì về cảnh Đèo Ngang?
 A. Hùng vĩ nên thơ 
 B. Khoáng đạt, mênh mông 
 C. Mênh mông, hùng vĩ nhưng hoang sơ, thanh vắng 
 D. Đẹp nhưng buồn 
 - Tâm trạng của tác giả được thể hiện như thế nào?
 + Buồn, cô đơn, hoài cổ
 + Tiếng chim quốc kêu nhớ nước, tiếng đa đa thương nhà cũng là tiếng lòng tha thiết của tác giả nhà, nhớ quá khứ của Đất Nước. 
 5. Dặn dò ( Hướng dẫn HS tự học ở nhà)(4 phút)
 * Đối với bài học ở tiết học này: về nhà học bài , học ghi nhớ , học thuộc lòng văn bản.
 * Đối với bài học ở tiết học tiếp theo
 - Chuẩn bị bài “ Bạn đến chơi nhà”.
 + Tác giả , tác phẩm
 + Hoàn cảnh của tác giả
 + Tác giả tiếp đãi bạn bằng cách nào.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_7_bai_8_qua_deo_ngang_ba_huyen_thanh_qua.doc