Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 12+13: Trao đổi một vấn đề mà em quan tâm

Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 12+13: Trao đổi một vấn đề mà em quan tâm

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

- HS trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống mà mình quan tâm.

- HS tóm tắt được các ý chính do người khác trình bày.

- HS biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.

* HS có kĩ năng nói, trao đổi vấn đề thuyết phục, tự tin.

2. Phẩm chất

- Học sinh rèn luyện sự kiên trì, chăm chỉ, biết lắng nghe mọi người trong cuộc sống.

- HS tự tin thể hiện bản thân.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1.Giáo viên: KHBD, SGK, SGV, máy tính, máy chiếu, .

2. Học sinh: SGK, bài soạn,.

 

docx 8 trang phuongtrinh23 28/06/2023 2140
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 12+13: Trao đổi một vấn đề mà em quan tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
TIẾT : 12,13 TRAO ĐỔI MỘT VẤN ĐỀ MÀ EM QUAN TÂM
I. MỤC TIÊU 
1. Năng lực
- HS trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống mà mình quan tâm.
- HS tóm tắt được các ý chính do người khác trình bày.
- HS biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.
* HS có kĩ năng nói, trao đổi vấn đề thuyết phục, tự tin.
2. Phẩm chất
- Học sinh rèn luyện sự kiên trì, chăm chỉ, biết lắng nghe mọi người trong cuộc sống. 
- HS tự tin thể hiện bản thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Giáo viên: KHBD, SGK, SGV, máy tính, máy chiếu, ...
2. Học sinh: SGK, bài soạn,...
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 HOẠT ĐỘNG 1: Mở đầu 
* Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới.
* Tổ chức thực hiện 
 GV chiếu video đã chuẩn bị cho học sinh xem. 
Link video: 
Hỏi: Em có nhận xét gì về vấn đề bạn học sinh quan tâm trong video?
 (Đó cũng là vấn đề thực tế đời sống hiện nay đang được nhiều người qua tâm )
 Hỏi: Em có thế liệt kê một vài vấn đề mà mình đang quan tâm hiện nay?
HS chia sẻ.
 Vấn đề an toàn giao thông, vấn đề covid 19 và những nỗi lo, vấn đề học sinh nói tục chửi bậy....
	GV dẫn dắt vào bài: Cuộc sống luôn chứa đựng rất nhiều các vấn đề đáng quan tâm, đòi hỏi mỗi người cần biết lựa chọn góc nhìn, biết bày tỏ thái độ, quan điểm...Vậy để chia sẻ với những người xung quanh về một vấn đề mà em quan tâm, em cần chuẩn bị những nội dung như thế nào và kĩ năng trình bày ra sao. Bài học hôm nay thầy/cô cùng các em sẽ cùng nhau tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức 
* Mục tiêu: 
HS hiểu được các yêu cầu trước khi nói; trình bày bài nói và trao đổi được về bài nói.
* Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung chính
GV chiếu đề bài trên SL.
HS có thể lựa chọn một trong những vấn đề sau: 
- Trẻ em và việc sử dụng các thiết bị công nghệ (ti vi, điện thoại, máy tính, )
- Trẻ em với nguyện vọng được người lớn lắng nghe, thấu hiểu.
- Trẻ em với việc học tập.
- Bạo hành trẻ em (trong gia đình, ngoài xã hội).
Hỏi: Để chuẩn bị cho nội dung nói em cần thực hiện những bước nào?
HS chia sẻ.GVKL/ SL
HS HĐN4-8 lựa chọn một trong 4 vấn đề trên để chuẩn bị nội dung nói.
HS HĐN4- 10p luyện nói trước nhóm.
HS nghe nhận xét cho bạn.
Trước khi luyện tập GV yêu cầu HS nhắc lại dàn ý bài nói. GV chiếu trên SL
Dàn ý bài nói.
1) Chào hỏi, giới thiệu vấn đề sẽ nói:
Xin chào Thầy /Cô và các bạn. Em tên là......................, học lớp......., trường.................
Sau đây em xin trình bày .....
2) Thuyết trình nội dung chính: (Nói to, rõ ràng; giọng truyền cảm...)
3) Kết thúc bài nói: (Giọng lắng lại, tha thiết) 
 Cảm ơn Thầy/Cô và các bạn đã lắng nghe bài của em. Rất mong nhận được những góp ý và chia sẻ từ mọi người. Em xin chân thành cảm ơn!
*Củng cố
 Để trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống mà mình quan tâm thuyết phục người nghe em cần phải làm gì?
 HS chia sẻ. GV chốt lại KT tiết học.
 * Hướng dẫn học bài 
 - Học bài nắm vững các bước chuẩn bị nội dung nói, dàn ý bài nói.
 - Tập luyện nói vấn đề mình lựa chọn.
 - Chuẩn bị tiết sau trình bày bài nói. 
Tiết 13
*Khởi động
GV chiếu 4 vấn đề HS lựa chọn chuẩn bị ở tiết trước.
- Trẻ em và việc sử dụng các thiết bị công nghệ (ti vi, điện thoại, máy tính, )
- Trẻ em với nguyện vọng được người lớn lắng nghe, thấu hiểu.
- Trẻ em với việc học tập.
- Bạo hành trẻ em (trong gia đình, ngoài xã hội).
Hỏi: Em đã lựa chọn vấn đề nào để nói trong bốn vấn đề trên?
HS trả lời GV vào bài
Ở tiết trước các em đã chuẩn bị nội dung nói và tập luyện. Tiết này chúng ta đi vào trình bày bài nói.
 - Đại diện HS các nhóm lên trình bày trước lớp.
 - Các nhóm HS khác lắng nghe, ghi chép, góp ý, dự kiến nội dung cần góp ý, trao đổi. Đánh giá nhóm bạn theo tiêu chí 
( GVchiếu phiếu đánh giá theo tiêu chí)
 - GV quan sát, khuyến khích, hỗ trợ.
- HS thảo luận và hoàn thiện phiếu đánh giá theo tiêu chí.
HS trao đổi về bài nói theo các gợi ý trong SGK, tr.32
- HS thảo luận và hoàn thiện phiếu đánh giá theo tiêu chí.
HS báo cáo kết quả chấm điểm.
- HS nêu thắc mắc hoặc những điều cần trao đổi lại.
- GV tổng kết, nhận xét, tuyên dương, rút kinh nghiệm.
(GV thu phiếu đánh giá để nhận xét kĩ năng đánh giá của HS đối chiếu với kết quả đánh giá của giáo viên)
 GV có thể chiếu nội dung một số bài nói tham khảo( nếu còn thời gian)
1. Trước khi nói.
Đề bài: Từ thực tế cuộc sống của mình và từ những điều học hỏi được qua sách báo, phương tiện nghe nhìn, em hãy trao đổi với các bạn về một vấn đề mà em quan tâm.
a. Chuẩn bị nội dung nói
- Bước 1: Xác định đề tài/vấn đề, mục đích, người nghe, không gian và thời gian thực hiện/trình bày bài nói. 
- Bước 2: Thu thập tư liệu (SGK, tr.31)
- Bước 3: Ghi ngắn gọn một số ý quan trọng. (SGK, tr.31)
+Nêu vấn đề và biểu hiện của vấn đề
+ Nguyên nhân;
+ Tác động: Lợi ích/tác hại; mặt tốt/mặt xấu;
+ Bài học: Nhận thức và hành động.
- Bước 4: Dự kiến trao đổi các nội dung mà người nghe thắc mắc, phản hồi.
b. Luyện tập
- Tập trình bày, lắng nghe nhận xét góp ý và hoàn thiện bài nói.
 2. Trình bày bài nói
3. Sau khi nói
- Người nghe: Trao đổi về bài nói trên tinh thần xây dựng và tôn trọng;
- Người nói: lắng nghe, phản hồi những ý kiến trên tinh thần cầu thị.
 * Củng cố
	 GV có thể mời HS nói tốt, tự tin chia sẻ ý kiến
 Từ thực tiễn các bài “Nói và nghe”, Em hãy chia sẻ các phương pháp luyện nói của em với các bạn?
	 HS chia sẻ. GV chốt lại.
 Để nói tốt, tự tin chúng ta cần rèn luyện mỗi ngày, luyện nói trước gương, kể cho người thân nghe trước, ghi âm bài nói rồi nghe lại....
*Hướng dẫn học bài
	- Học bài nắm vững các bước chuẩn bị nội dung nói, dàn ý bài nói
	- Tập luyện nói vấn đề mình quan tâm
	-Tự hoàn chỉnh, rút kinh nghiệm bài nói nghe theo bảng đánh giá và góp ý của thầy cô bạn bè; Tự học ở nhà nội dung các bài tập củng cố, mở rộng SGK, tr.32,33
 - Chuẩn bị bài 2: Khúc nhạc tâm hồn. Đọc hiểu tri thức ngữ văn bài 2. Soạn văn bản đồng giao mùa xuân. Hoàn thiện phiếu học tập tìm hiểu vầ tác giả, văn bnar và bố cục văn bản.Trả lời các câu hỏi SGK. 
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
Nhóm đánh giá.................. Nhóm được đánh giá..................
TIÊU CHÍ
Mức độ
Chưa đạt (0 điểm)
Đạt (1 điểm)
Tốt (2 điểm)
1. Thể hiện ý kiến của người nói về một vấn đề mà em quan tâm
Chưa thể hiện được ý kiến của người nói về một vấn đề đời sống.
Thể hiện được ý kiến của người nói về một vấn đề đời sống.
Thể hiện được ý kiến của người nói về một vấn đề đời sống một cách rõ ràng, ấn tượng.
2. Đưa ra được các lí lẽ và bằng chứng
Chưa đưa ra được các lí lẽ và bằng chứng phù hợp với vấn đề bàn luận.
Đưa ra được các lí lẽ và bằng chứng phù hợp với vấn đề bàn luận.
Đưa ra được các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, sâu sắc, tiêu biểu, phù hợp với vấn đề bàn luận.
3. Nói to, rõ ràng, truyền cảm
Nói nhỏ, khó nghe, nói lặp lại, ngập ngừng nhiều lần.
Nói rõ, nhưng đôi chỗ lặp lại hoặc ngập ngừng một vài câu.
Nói rõ, truyền cảm; hầu như không lặp lại hay ngập ngừng. 
4. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể (điệu bộ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,..) phù hợp
Điệu bộ thiếu tự tin, chưa có sự tương tác (ánh mắt, cử chỉ, ) với người nghe; nét mặt chưa biểu cảm hoặc biểu cảm không phù hợp với nội dung.
Điệu bộ tự tin, có sự tương tác (ánh mắt, cử chỉ, ) với người nghe; nét mặt biểu cảm khá phù hợp với nội dung.
Điệu bộ rất tự tin, có sự tương tác tích cực (ánh mắt, cử chỉ, ) với người nghe; nét mặt biểu cảm rất phù hợp với nội dung.
5. Trao đổi với người nghe
Chưa trao đổi được với người nghe.
Trao đổi được với người nghe một số nội dung cơ bản.
Trao đổi thuyết phục về các nội dung mà người nghe đặt ra.
Tổng: ................/10 điểm
BÀI NÓI THAM KHẢO
BÀI 1
Trẻ em và việc sử dụng các thiết bị công nghệ (ti vi, điện thoại, máy tính, )
Xã hội phát triển, những thiết bị điện tử công nghệ như: ti vi, điện thoại, máy tính,..đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Ngay lập tức, chúng trở nên hấp dẫn và thu hút, đặc biệt với học sinh. Vấn đề này đang gây lo lắng cho không ít gia đình.
 Trong các gia đình hiện nay, những hình ảnh xuất hiện khá phổ biến đó là các bạn học sinh thường dán mắt vào màn hình ti vi hoặc cặp kè bên người chiếc điện thoại, chiếc máy tính để học hoặc chơi game, xem phim, ảnh Theo một nghiên cứu có từ năm 2009 của tổ chức Kaiser Family Foundation, trẻ từ 8-18 tuổi đang tiếp xúc với các phương tiện truyền thông kỹ thuật số trung bình 7,5 tiếng/ngày. Trong khi đó, Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ thì lại khuyến cáo thời gian nhìn vào màn hình trong một ngày không nên kéo dài quá 2 tiếng. Nguyên nhân là do dịch bệnh kéo dài, học sinh phải học trực tuyến, hoặc bố mẹ bận mải công việc nên thiếu kiểm soát. Nguyên nhân quan trọng nhất vẫn là do chính bản thân các bạn chưa ý thức hết những tác động mà các thiết bị công nghệ mang lại.
Tiếp cận quá sớm với các thiết bị công nghệ như vậy mang lại một số lợi ích nhất định như giúp các bạn học sinh cập nhật thông tin, học trực tuyến trong những ngày dịch bệnh không thể đến trường Nhưng chúng cũng sẽ gây ra những tác hại không lường hết. Điều lo ngại nhất là học sinh đã tiếp cận với những nội dung xấu mà người lớn không thể biết. Dùng điện thoại, máy tính quá nhiều sẽ còn gây hại đến sức khỏe và gây ra nhiều bệnh như cận thị, trầm cảm, ngại giao tiếp và những bệnh liên quan đến não, giảm khả năng tưởng tượng và sáng tạo 
Chính vì vậy, ngoài thời gian sử dụng thiết bị để học, các bạn cần giới hạn thời gian sử dụng. Các bậc phụ huynh phải có những công cụ quản lý thời gian của con em mình, đảm bảo sức khoẻ của tốt nhất, tránh gây ảnh hưởng đến cơ thể, đặc biệt là mắt và yếu tố tâm lý. Đồng thời, các bạn cần tích cực rèn thói quen đọc sách hằng ngày; thường xuyên trò chuyện với cha mẹ; tập thể dục thể thao, vui chơi giải trí để tăng cường và cân bằng sức khoẻ. 
Ngày nay việc sử dụng các thiết bị công nghệ đã trở nên thực sự hữu ích nhưng chúng ta không nên làm dụng chúng mà chỉ nên sử dụng khi cần thiết, phục vụ cho việc học tập và giải trí lành mạnh.
BÀI 2
Trẻ em với nguyện vọng được người lớn lắng nghe, thấu hiểu
Hiện nay, trẻ em đang được chăm sóc, bảo vệ và giáo dục ngày càng tốt hơn, nhất là đảm bảo các nhu cầu cơ bản. Tuy nhiên, trong một xã hội phát triển như vũ bão, nhiều vấn nạn đang xâm hại không nhỏ đến trẻ em rất cần người lớn quan tâm, lắng nghe và thấu hiểu.
 	Tại gia đình, trong nhà trường và ngoài xã hội, trẻ em đang phải đối diện với nhiều vấn đề như: áp lực học tập, thiếu nơi vui chơi giải trí an toàn, bạo lực học đường, sức khỏe dinh dưỡng, phân biệt đối xử, các tệ nạn xã hội... Một số trẻ em ở thành phố vì áp lực học tập mà thiếu thời gian và không gian vui chơi giải trí lành mạnh, nạn bạo lực học đường gia tăng. Ở vùng sâu, vùng xa trẻ em chịu thiệt thòi hơn vì còn thiếu trường học, bữa ăn thiếu chất dinh dưỡng, thiếu nơi sinh hoạt cộng đồng, Chính những điều đó đã khiến cho một số em trở nên trầm cảm hoặc có những suy nghĩ tiêu cực, sa vào tệ nạn xã hội, nhảy lầu tự tử, 
Nguyên nhân là do nhiều cha mẹ mải làm ăn hoặc thiếu kiến thức, thiếu quan tâm lắng nghe và thấu hiểu con trẻ; bản thân trẻ em còn non nớt chưa đủ nhận thức để vượt qua những trở ngại mà bản thân gặp phải. Một số nhà trường đôi khi chỉ chú trọng việc dạy kiến thức trên lớp để đi thi mà chưa thường xuyên đổi mới sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
Chính vì vậy, cha mẹ và thầy cô cần tạo môi trường bình đẳng cho mọi trẻ em được tham gia, nói lên tiếng nói của bản thân, giúp trẻ em có những định hướng đúng đắn. Lắng nghe trẻ em nói, thấu hiểu điều trẻ em cần sẽ giúp các em có điều kiện, môi trường tốt nhất để phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Ngược lại, trẻ em cũng cần chủ động chia sẻ với cha mẹ và thầy cô những vướng mắc mà bản thân gặp phải để cùng nhau tháo gỡ. 
Chung tay chăm sóc, bảo vệ trẻ em chính là động lực, nền tảng đưa xã hội ngày càng phát triển. Người lớn kiên trì lắng nghe và tôn trọng ý kiến của trẻ em để đưa ra những giải pháp phù hợp đúng đắn, đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
BÀI 3
Trẻ em với việc học tập
Học tập là công việc hết sức quan trọng đối với tất cả mọi người, nhất là với trẻ em. Ngày nay, việc học tập càng quan trọng hơn bởi sự tiến bộ của thế giới đòi hỏi mỗi chúng ta cần phải đầu tư cho việc học của mình nhiều hơn. 
Học không bao giờ là thừa hay vô ích. Chỉ khi bạn không học thì bạn mới trở nên vô dụng đối với xã hội. Khi bạn nỗ lực trong học tập, bạn sẽ nhận được kết quả xứng đáng. Khi đó, bạn sẽ tìm thấy niềm vui trong học tập và biết rằng sẽ có kết quả tốt nếu bạn cố gắng. Thành công chỉ đến với người siêng năng và chăm chỉ, không đến với kẻ lười biếng. Trong học tập cũng vậy, hãy cố gắng hết mình, bạn sẽ có được thành công như mong muốn.
Việc học là một hành trình kéo dài suốt đời, mỗi người cần cố gắng học tập không ngừng để nâng cao tri thức. Từ đó, nâng cao khả năng tư duy để có thể tiếp nhận những tác động xung quanh cuộc sống thông qua các giác quan của mình.
Học tập để nắm bắt cơ hội, tự tạo ra hạnh phúc của riêng mình. Học tập để hiểu biết hơn, từ đó vun đắp lòng yêu thương, học cách sẻ chia, tôn trọng xung quanh, đó có lẽ là gia tài lớn nhất mà một nhân cách có được.
Học tập có ý nghĩa rất lớn. Nó giúp ta thêm hiểu biết, để làm người, để lập nghiệp và có một cuộc sống ổn định. Học để có kiến thức tổ chức cuộc sống gia đình hạnh phúc; góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, xây dựng văn hóa xã hội lành mạnh.
Việc học không chỉ quan trọng đối với cha mẹ mà còn được xã hội đặc biệt quan tâm, hãy biết trách nhiệm của mình để không ngừng học hỏi phấn đấu cho cuộc sống tốt đẹp sau này. Hãy cố gắng học tập chăm chỉ, rèn luyện bản thân để mang lại thành công trong tương lai. Muốn vậy, bạn cần có sức khoẻ tốt, ăn uống hợp lí, làm việc có kế hoạch, có mục tiêu rõ ràng để kiểm soát thời gian một cách chủ động đồng thời phải nghiêm túc và nghiêm khắc với bản thân thì bạn mới mong thực sự tiến bộ, bài chưa xong bạn bè rủ đi chơi cũng cần biết từ chối 
BÀI 4
Bạo hành trẻ em (trong gia đình, ngoài xã hội)
Bạo hành trẻ em đang là một trong những vấn đề nhức nhối trong xã hội. Trong những năm gần đây, xã hội thực sự lo lắng về tình trạng xuất hiện ngày càng nhiều những vụ bạo hành trẻ em diễn ra trầm trọng, xảy ra ở nhiều địa điểm như gia đình, nhà trường và ngoài xã hội, Điều đáng buồn trẻ em bị bạo hành cả về thể xác lẫn tinh thần, bị bóc lột sức lao động, bị đánh đập ngược đãi thậm tệ, bị lăng mạ, sỉ nhục, Đây chính là hồi chuông cảnh tỉnh trong việc bảo vệ trẻ em. 
Mới đây nhất vụ bé Vân Anh mười tuổi bị chính cha ruột và mẹ kế đánh đập dã man dẫn đến cái chết thương tâm. Hay một bé gái ba tuổi bị người tình của mẹ đóng mười cái đinh vào đầu dẫn đến tổn thương quá nặng và qua đời. Nhiều em học sinh bị thầy cô chửi mắng, bắt phạt quỳ gối trước cả lớp, Những hành vi trên đã gây những tổn thương nặng nề về thể chất và tinh thần khiến trẻ trở nên tự ti, trầm cảm, thậm chí nguy hiểm hơn nó đã cướp đi mạng sống của chính các em.
Nguyên nhân của những hiện tượng trên là do áp lực cuộc sống đói nghèo, do nhận thức non kém, do thiếu hiểu biết về quyền trẻ em; cha mẹ li hôn, mắc tệ nạn xã hội, bỏ mặc trẻ nhỏ; các cơ quan pháp luật chưa kịp thời phát hiện và xử lí; các quy định bảo vệ trẻ em chưa có hình thức xử phạt cụ thể và nghiêm khắc, 
Bạo hành trẻ em là hành vi rất đáng lên án và cần được nghiêm trị. Để bảo vệ trẻ em, tránh những hậu quả đáng tiếc do nạn bạo hành gây ra thì các cơ quan pháp luật cần phải nghiêm trị những kẻ bạo hành; tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội; tăng cường trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc bảo vệ trẻ em. Mọi người cần sống quan tâm, yêu thương chia sẻ nhiều hơn để tránh những sự việc đau lòng do nạn bạo hành gây ra.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_1213_trao_doi_mot_van_de_ma_em_qu.docx