Giáo án dạy thêm Công nghệ Lớp 7 - Chủ đề: Phân bón

Giáo án dạy thêm Công nghệ Lớp 7 - Chủ đề: Phân bón

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Biết được một số loại phân bón và tác dụng của chúng đối với cây trồng và đất.

- Biết được các cách bón phân và sử dụng, bảo quản một số loại phân bón thông thường.

2. Kỷ năng

- Nhận dạng được một số loại phân vô cơ thường dùng bằng phương pháp hoà tan trong nước.

3. Thái độ

- Có ý thức tiết kiệm, tận dụng các loại phân bón và bảo vệ môi trường.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực chung:

+ Năng lực tự chủ và tự học: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.

+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.

- Năng lực bộ môn

+ Năng lực thể chất: lựa chọn cách ăn, mặc, hoạt động phù hợp với thời; thực hành giữ gìn vệ sinh môi trường sống xanh, sạch, không ô nhiễm.

5. Định hướng phát triển phẩm chất

- Yêu nước: Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi phá hoại thiên nhiên.

- Chăm chỉ: Siêng năng trong học tập và lao động; ý thức được thuận lợi, khó khăn trong học tập và sinh hoạt của bản thân và chủ động khắc phục vượt qua.

- Trách nhiệm: Không đổ lỗi cho người khác, có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình đã gây ra; quan tâm đến các công việc chung.

II. PHƯƠNG PHÁP

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Chuẩn bị cho mỗi nhóm thực hành 4 -> 5 loại phân bón cho vào chai( lọ) đậy kín có ghi sẵn số mẫu.

- 2 ống nghiệm thủy tinh.

- Đèn cồn, than củi, kẹp sắt gắp than, thìa nhỏ, diêm, nước sạch.

- Hình 7, 8, 9, 10 SGK phóng to. (nếu có)

2. Học sinh

- Tìm hiểu 1 số loại phân bón ở gia đình thường dùng.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Chủ đề thực hiện trong 3 tiết:

- Tiết 1: Bài 7: TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG TRỌT

- Tiết 2: Bài 9: CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CÁC LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG.

- Tiết 3: Bài 8: Thực hành: NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI PHÂN HÓA HỌC THÔNG THƯỜNG

1. HĐ khởi động

Ngay từ xa xưa ông cha ta thường nói “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” câu tục ngữ này phần nào nói lên tầm quan trọng của phân bón trong trồng trọt. Bài học này chúng ta cùng tìm hiểu xem phân bón có tác dụng gì trong sản xuất nông nghiệp.

2. HĐ hình thành kiến thức mới

2.1. Đơn vị kiến thức 1: Bài 7: TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG TRỌT

- Khởi động:

- Hình thành kiến thức

 

doc 10 trang sontrang 4980
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy thêm Công nghệ Lớp 7 - Chủ đề: Phân bón", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 5-7
Bài/chủ đề: PHÂN BÓN
Thời gian: 3 tiết.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Biết được một số loại phân bón và tác dụng của chúng đối với cây trồng và đất.
- Biết được các cách bón phân và sử dụng, bảo quản một số loại phân bón thông thường.
2. Kỷ năng
- Nhận dạng được một số loại phân vô cơ thường dùng bằng phương pháp hoà tan trong nước.
3. Thái độ
- Có ý thức tiết kiệm, tận dụng các loại phân bón và bảo vệ môi trường.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
- Năng lực bộ môn
+ Năng lực thể chất: lựa chọn cách ăn, mặc, hoạt động phù hợp với thời; thực hành giữ gìn vệ sinh môi trường sống xanh, sạch, không ô nhiễm.
5. Định hướng phát triển phẩm chất
- Yêu nước: Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi phá hoại thiên nhiên.
- Chăm chỉ: Siêng năng trong học tập và lao động; ý thức được thuận lợi, khó khăn trong học tập và sinh hoạt của bản thân và chủ động khắc phục vượt qua.
- Trách nhiệm: Không đổ lỗi cho người khác, có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình đã gây ra; quan tâm đến các công việc chung.
II. PHƯƠNG PHÁP
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Chuẩn bị cho mỗi nhóm thực hành 4 -> 5 loại phân bón cho vào chai( lọ) đậy kín có ghi sẵn số mẫu.
- 2 ống nghiệm thủy tinh.
- Đèn cồn, than củi, kẹp sắt gắp than, thìa nhỏ, diêm, nước sạch.
- Hình 7, 8, 9, 10 SGK phóng to. (nếu có)
2. Học sinh
- Tìm hiểu 1 số loại phân bón ở gia đình thường dùng.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
Chủ đề thực hiện trong 3 tiết:
- Tiết 1: Bài 7: TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG TRỌT
- Tiết 2: Bài 9: CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CÁC LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG.
- Tiết 3: Bài 8: Thực hành: NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI PHÂN HÓA HỌC THÔNG THƯỜNG
1. HĐ khởi động 
Ngay từ xa xưa ông cha ta thường nói “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” câu tục ngữ này phần nào nói lên tầm quan trọng của phân bón trong trồng trọt. Bài học này chúng ta cùng tìm hiểu xem phân bón có tác dụng gì trong sản xuất nông nghiệp.
2. HĐ hình thành kiến thức mới 
2.1. Đơn vị kiến thức 1: Bài 7: TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG TRỌT
- Khởi động:
- Hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về phân bón:
 * Kiến thức: Biết được một số loại phân bón thường dùng đối với cây trồng và đất .
 2. * Kỹ năng: Nhận dạng được các phân bón thường sử dụng thuộc 
các nhóm khác nhau qua quan sát hình thái bên ngoài . Lập được sơ đồ phân chia một số loại phân bón thông thường
* Thái độ: Có ý thức thu gom các nguồn rác thải, phế thải có nguồn gốc từ động, thực vật để đảm bảo vệ sinh môi trường và tăng nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất.
GV: Gọi HS đọc thông tin SGK và trả lời các câu hỏi:
- Phân bón là gì?
- Trong phân bón có chứa gì? Bao gồm những chất dinh dưỡng nào?
 - Dựa vào sơ đồ 2 SGK em hãy cho biết phân bón được chia làm mấy nhóm chính? Đó là những nhóm nào?
HS: Dựa vào thông tin SGK để trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung.
- Em hãy kể tên 1 số loại phân hữu cơ, phân hóa học, phân vi sinh?
- Em hãy cho biết cách sử dụng phân vi sinh phù hợp với mục đích sử dụng ?
HS: Tự do trả lời.
GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.
- Dựa vào sơ đồ 2 SGK em hãy sắp xếp vào vở bài tập các loại phân bón có nêu trong SGK( kí hiệu từ a-> n) vào các nhóm phân bón tương ứng.
HS:- Thảo luận nhóm để trả lời
 - Nhóm khác nhận xét, bổ sung
GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.
 Ngoài các loại phân bón kể trên, để cải tạo đất chua người ta thường dùng vôi.
I. Phân bón là gì?
- Phân bón là “ thức ăn” do con người bổ sung cho cây trồng. Trong phân bón có chứa nhiều chất dinh dưỡng cho cây.
- Phân bón được chia làm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân hóa học, phân vi sinh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tác dụng của phân bón:
 * Kiến thức: Biết được tác dụng của phân bón đối với cây trồng và đất .
 * Kỹ năng: Biết cách sử dụng phân bón phù hợp để nâng cao độ phì nhiêu của đất
 * Thái độ: Có ý thức thu gom các nguồn rác thải, phế thải có
 nguồn gốc từ động, thực vật để đảm bảo vệ sinh môi trường và tăng nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất.
GV: Cho HS quan sát hình 6 SGK .
 Kiến thức này là mối quan hệ phức tạp giữa phân bón, đất, năng suất cây trồng và chất lượng nông sản.
HS: Quan sát hình và trả lời câu hỏi
- Vai trò của phân bón đối với việc cải tạo đất và nâng cao độ phì nhiêu của đất? 
- Vai trò của phân bón đối với nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm trồng trọt ?
HS: Trả lời
GV: Vậy phân bón có tác dụng gì?
HS: Làm tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng suất cây trồng và chất lượng nông sản.
GV: Điều kiện để nâng cao hiệu quả của phân bón trong việc cải tạo đất và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trồng trọt ?
HS: Bón phân đúng liều lượng, đúng chuẩn loại, cân đối giữa các loại phân thì phân bón mới phát huy tác dụng .
GV: giải thích thêm: Phân bón làm cho năng suất cây trồng tăng tuy nhiên nếu bón phân quá liều lượng, sai chủng loại, thì năng suất cây trồng không tăng mà còn giảm xuống rõ rệt.
II Tác dụng của phân bón:
 Phân bón làm tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng suất cây trồng và chất lượng nông sản.
- Củng cố trực tiếp
(?) Phân bón là gì? Bao gồm mấy nhóm chính?
 (?) Bón phân vào đất có tác dụng gì?
- Hướng dẫn về nhà:
+ Bài vừa học: trả lời các câu hỏi ở cuối bài SGK.
+ Bài sắp học: Bài 9
Tìm hiểu: - Cách bón phân.
 - Cách sử dụng và bảo quản các loại phân bón thông thường.
-------------------------------------------------------------------------------------------------
2.2. Đơn vị kiến thức 2: Bài 9: CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CÁC LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG.
- Khởi động: Phân bón có tác dụng rất lớn trong trồng trọt nhưng làm thế nào để sử dụng có hiệu quả và phát huy hết tác dụng của phân bón?
- Hình thành kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Giới thiệu 1 số cách bón phân:
* Kiến thức: Biết được cách bón phân
* Kỹ năng: Biết bảo vệ môi trường khi sử dụng phân bón.
 * Thái độ: Có ý thức tiết kiệm và tận dụng các loại phân bón.
GV: Yêu cầu HS đọc mục I và quan sát kỹ các hình vẽ 7, 8, 9, 10 SGK để giúp HS phân biệt được cách bón phân và trả lời các câu hỏi sau:
 Bón phân chia làm mấy thời kỳ ?
HS: 2, bón lót và bón thúc.
GV: Phân biệt cách bón lót và bón thúc?
HS: Trả lời.
GV: Căn cứ vào hình thức bón phân người ta chia làm mấy cách bón phân?
HS: Dựa vào hình vẽ trả lời được 4 cách bón phân phổ biến.
GV: Em hãy quan sát hình 7, 8, 9, 10 SGK và cho biết từng cách bón thể hiện trên hình? Ưu và nhược điểm của từng cách bón ?
HS: Trả lời: Hình 7 bón theo hốc, hình 8 bón theo hàng, hình 9 bón vãi, hình 10 phun lên lá.
GV: Giảng giải cho HS thấy bón phân trực tiếp vào đất thì có thể bón được lượng lớn phân bón. Tuy nhiên cách bón này có thể bị đất giữ chặt hoặc bị chuyển hoá thành dạng khó tan cây không hấp thu được hoặc bị nước mưa rửa trôi gây lãng phí phân bón.
 -Bón tập trung theo hàng, theo hốc hoặc phun lên lá cây trồng dễ sử dụng hơn so với cách bón vãi.
GV: Cho HS thảo luận nhóm
 Em hãy chọn các câu có ở SGK để nêu ưu và nhược điểm của 4 cách bón phân trên?
HS: Đại diện nhóm trả lời.
 - Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV: Sửa chữa, bổ sung ưu nhược điểm của từng cách bón phân .
HS: Ghi vào vở bài tập.
I. Cách bón phân:
* Theo thời kì bón, có 2 cách: Bón lót và bón thúc:
- Bón lót: Bón phân vào đất trước khi gieo trồng.
- Bón thúc: Là bón phân trong thời gian sinh trưởng của cây.
* Theo hình thức bón, có 4 cách bón: 
- Bón vãi.
- Bón theo hàng.
- Bón theo hốc.
- phun lên lá.
Hoạt động 2: Giới thiệu 1 số cách sử dụng các loại phân bón thông thường:
* Kiến thức: Biết được cách sử dụng các loại phân bón thông thường.
 * Kỹ năng: Biết bảo vệ môi trường khi sử dụng phân bón.
 * Thái độ: Có ý thức tiết kiệm và tận dụng các loại phân bón.
GV: Khi bón phân vào đất, các chất ding dưỡng có trong phân bón phải được chuyển hoá thành các chất hoà tan cây mới hấp thu được. Vì vậy đối với các loại phân bón có thành phần phức tạp như phân chuồng hoặc phân khó tan cần phải bón vào đất trước khi gieo trồng để đủ thời gian phân huỷ và chuyển thành dạng hoà tan.
- Những loại phân bón hoà tan thường dùng để bón thúc.Bón lót chỉ bón lượng nhỏ, bón lượng lớn dễ bị mưa rửa trôi gây lãng phí.
HS: lắng nghe.
GV: Dựa vào bảng ỏ SGK em hãy cho biết những đặc điểm của các loại phân: Hữu cơ, đạm, kali, phân hỗn hợp, lân?
HS: Trả lời.
GV: - Với những đặc điểm đó em hãy cho biết các loại phân đó dùng để bón lót hay bón thúc?
 - Phân hữu cơ, phân hoá học người ta thường dùng để bón lót hay bón thúc? Giải thích cơ sở của việc sử dụng đó?
 - Trình bày cách sử dụng phân vi sinh phù hợp với mục đích sử dụng ?
HS: Trả lời.
HS khác nhận xét, bổ sung
GV: Tập hợp các câu trả lời của học sinh, kết luận, ghi bảng.
II. Cách sử dụng các loại phân bón thông thường:
Khi sử dụng phân bón cần phải chú ý đến đặc điểm, tính chất của chúng.
- Phân hữu cơ: thường dùng để bón lót.
- Phân đạm, kali, phân hỗn hợp : thường dùng để bón thúc. Nếu bón lót thì chỉ dùng lượng nhỏ.
- Phân lân thường dùng để bón lót.
Hoạt động 3: Giới thiệu cách bảo quản các loại phân bón thông thường:
* Kiến thức: Biết được cách bảo quản các loại phân bón thông thường.
 * Kỹ năng: Biết bảo vệ môi trường khi sử dụng phân bón.
 * Thái độ: Có ý thức tiết kiệm và tận dụng các loại phân bón.
GV: Yêu cầu HS đọc thông tin mục III SGK và trả lời câu hỏi.
Vì sao ta không được để lẫn lộn các loại phân bón lại với nhau?
HS: Xảy ra phản ứng làm giảm chất lượng phân bón
-GV: Vì sao ta phải dùng bùn ao để phủ kín đống phân ủ?
HS: Tạo điều kiện cho VSV phân giải phân hoạt động, hạn chế đạm bay đi và giữ vệ sinh môi trường.
-GV: Vậy để bảo quản tốt phân bón chúng ta cần phải làm gì?
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.
III. Cách bảo quản các loại phân bón thông thường:
Khi chưa sử dụng, để đảm bảo chất lượng phân bón, cần phải có biện pháp bảo quản chu đáo.
- Củng cố trực tiếp
 (?) Thế nào là bón lót, bón thúc?
 (?) Phân hữu cơ thường dùng để bón lót hay bón thúc? Tại sao?
 (?) Em hãy cho biết ưu và nhược điểm của 4 cách bón phân?
- Hướng dẫn về nhà
+ Bài vừa học: trả lời các câu hỏi ở cuối bài SGK.
+ Bài sắp học: Bài 8
Chuẩn bị: - Mẫu phân hóa học thường dùng trong nông nghiệp.
----------------------------------------------------------------------------------------
2.2. Đơn vị kiến thức 3: Thực hành: NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI PHÂN HÓA HỌC THÔNG THƯỜNG
- Khởi động: GV nêu yêu cầu, mục tiêu bài học: Sau khi làm thí nghiệm HS phải phân biệt được các loại phân bón thường dùng trong nông nghiệp.
Nêu quy tắc an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
Giới thiệu quy trình thực hành sau đó gọi 1 hoặc 2 HS nhắc lại.
- Hình thành kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Tổ chức thực hành:
* Mục tiêu: Học sinh tự chuẩn bị được dụng cụ, vật liệu cần thiết để nhận biết một số loại phân bón.
GV: - Chia nhóm thực hành: Mỗi nhóm 5 học sinh .
 - Kiểm tra dụng cụ của mỗi nhóm
Phân chia dụng cụ, các mẫu phân bón cho từng nhóm.
HS: Về vị trí của nhóm mình, để dụng cụ trước mặt và ổn định tổ chức.
I. Dụng cụ và vật liệu:
 ( SGK)
Hoạt động 2: Thực hiện quy trình:
 * Kiến thức: .Phân biệt được một số loại phân hóa học thông thường
 * Kỹ năng: Nhận dạng được một số loại phân vô cơ thường dùng 
bằng phương pháp hòa tan trong nước và phương pháp đốt trên ngọn 
lửa đèn cồn
 * Thái độ: Có ý thức tiết kiệm, tận dụng các loại phân bón.
GV: Vừa thao tác mẫu, vừa diễn giải cho HS rõ.
Phân biệt nhóm phân bón hòa tan và nhóm ít hoặc không hòa tan:
Lấy 1 lượng hân bón bằng hạt ngô cho vào ống nghiệm.
Cho 10- 15 ml nước sạch vào lắc mạnhtrong 1 phút.
Để lắng 1- 2 phút. Quan sát mức độ hòa tan
 . Nếu thấy hòa tan: đó là phân đạm và phân kali.
 . Khôg hoặc ít hòa tan: đó là phân lân và vôi.
Phân biệt trong nhóm phân bón ít hoặc không hòa tan: Phân lân và vôi. Chúng ta quan sát màu sắc:
Nếu phân bón có màu nâu, nâu sẫm hoặc trắng xám như xi măng, 
đó là phân lân.
Nếu phân bón có màu trắng, dạng bột đó là vôi.
HS: lắng nghe, theo dõi.
HS: Thực hành theo nhóm.
GV: Quan sát, theo dõi, nhắc nhở HS thực hiện theo quy trình thực
 hành và mỗi nhóm ghi kết quả thực hành theo mẫu sau;
Mẫu phân
Có
hòa tan không
Đốt trên than củi nóng đỏ có mùi khai không
Màu sắc
Loại phân
Mẫu số 1
Mẫu số 2
Mẫu số 3
Mẫu số 4
HS: Sau khi thực hành xong, thu dọn dụng cụ, làm vệ sinh nơi thực hành.
II. Quy trình thực hành:
1. Phân biệt nhóm phân 
bón hòa tan và nhóm ít
 hoặc không hòa tan:
 ( xem SGK) 
3. Phân biệt trong nhóm phân bón ít hoặc không 
hòa tan: Phân lân và vôi.
 ( Xem SGK)
III. Thực hành:
 3. HĐ luyện tập
Chọn phương án trả lời đúng nhất cho các câu sau:
Bài 1.1: Tác dụng của phân bón trong trồng trọt là:
A. Làm cho đất tốt, tăng sản lượng nông sản.
B. Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng nông sản.
C. Làm cho đất phì nhiêu, tăng khả năng kháng sâu, bệnh cho cây trồng, nông sản có chất lượng tốt.
D. Cây trồng năng suất cao, nông sản có chất lượng tốt.
Lời giải:
Đáp án B
Bài 1.2: Phân bón có 3 loại là:
A. Phân xanh, phân đạm, phân vi lượng.
B. Phân chuồng, phân hóa học, phân xanh.
C. Phân hữu cơ, phân hóa học, phân vi sinh.
D. Phân đạm, phân lân, phân kali.
Lời giải:
Đáp án C
Bài 1.3: Phân vi sinh là loại phân bón:
A. Chứa vi sinh vật chuyển hóa đạm.
B. Chứa vi sinh vật chuyển hóa lân.
C. Phân hủy xác sinh vật.
D. Chứa vi sinh vật chuyển hóa đạm và lân.
Lời giải:
Đáp án D
Bài 1.4: Loại phân bón nào sau đây thường dùng để bón thúc?
A. Phân đạm, phân kali.
B. Phân kali, phân lân.
C. Phân hữu cơ, phân đạm.
D. Phân lân, phân hữu cơ.
Lời giải:
Đáp án A
Bài 1.5: Căn cứ vào hình thức bón, người ta chia thành các cách bón phân nào?
A. Bón vãi, bón lót, bón theo hốc hoặc phun lên lá.
B. Bón vãi, bón lót, bón theo hàng, bón theo hốc hoặc phun lên lá.
C. Bón vãi, bón theo hàng, bón theo hốc hoặc phun lên lá.
D. Bón theo hàng, bón theo hốc, bón thúc hoặc phun lên lá.
Lời giải:
Đáp án C
Bài 1.6: Đối với các loại phân hóa học, để đảm bảo chất lượng, cần phải bảo quản phân bằng các biện pháp nào sau đây?
A. Đựng trong chum, vại sành đậy kín; bao gói bằng bao ni lông; để ngoài trời nơi thoáng mát và cùng các loại phân thường dùng.
B. Đựng trong chum, vại sành đậy kín; bao gói bằng bao ni lông; không để lẫn các loại phân với nhau; để nơi khô ráo, thoáng mát.
C. Đựng trong chum, vại sành đậy kín; nơi thuận tiện sử dụng; để lẫn các loại phân với nhau; để nơi thoáng mát.
D. Đựng trong chum, vại sành đậy kín; để lẫn các loại phân với nhau; để nơi thoáng mát và đậy kín bằng các bao ni lông.
Lời giải:
Đáp án B
Bài 1.7:Ghép tên các loại phân hóa học với đặc điểm tương ứng của chúng sao cho đúng:
Các loại phân hóa học
Đặc điểm
1. Phân lân
2. Phân kali
3. Phân đạm
4. Vôi
a. Hòa tan trong nước, khi rắc phân lên cục than nóng đỏ, không có mùi amoniac bay ra.
b. Ít hoặc không hòa tan trong nước, có màu nâu, nâu sẫm hoặc trắng xám.
c. Hòa tan trong nước, khi rắc phân lên cục than nóng đỏ, có mùi amoniac bay ra.
d. Ít hoặc không hòa tan trong nước, có màu trắng, dạng bột.
Lời giải:
1 – b, 2 – a, 3 – c, 4 – d
 4. HĐ vận dụng, tìm tòi mở rộng
Bài 1 
Nếu có một khu đất vừa dốc, vừa xói mòn, em có thể làm thế nào để khu đất này không những bị bỏ hoang mà còn ngày càng cho năng suất và chất lượng nông sản cao?
Lời giải:
Có thể tiến hành như sau:
- Trồng cây cải tạo và bảo vệ đất: Một vài năm đầu, trồng cây họ Đậu để tạo lớp thảm ngăn tác động của dòng nước, đồng thời xác của chúng khi bị phân hủy làm cho đất màu mỡ hơn.
Những năm sau trồng tiếp cây chịu khô hạn, tạo tán che chống xói mòn, lớp đất tiếp tục được cung cấp xác hữu cơ, tăng tỉ lệ mùn.
- Khi đất đã phục hồi, tạo vành đai chống xói mòn, trồng cây ăn quả hoặc hoa màu.
Qua biện pháp nêu trên cho thấy: bảo vệ, cải tạo là chuẩn bị đưa đất vào sản xuất, trong sản xuất: vừa cải tạo qua tăng lượng xác hữu cơ, chống xói mòn, vừa chăm sóc bảo vệ làm cho đất càng tăng độ phì nhiêu.
Bài 2 
Em thấy các loại rau (rau cải, rau xà lách ) được bón phân đạm đầy đủ hoặc không được bón, chúng khác nhau như thế nào? Nước tiểu của người, vật nuôi được pha loãng tưới cho rau, rau tốt tươi, nhưng nếu để nguyên (không pha loãng) đem tưới vào gốc cây rau thường làm cho cây héo hoặc có thể chết, em hãy giải thích vì sao. Nước tiểu của người và vật nuôi thuộc loại phân nào?
Lời giải:
- Các loại rau (rau cải, xà lách ) được bón phân đạm đầy đủ sẽ sinh trưởng nhanh (cao, to, xanh, non); nếu không được bón phân đạm, các loai rau sẽ sinh trưởng chậm (thấp, nhỏ, vàng, già).
- Dùng nước tiểu của người, vật nuôi pha loãng tưới cho cây, cây sẽ phát triển tốt; nhưng nếu để đậm đặc dùng để tưới cây, cây sẽ chết vì tỉ lệ đạm quá cao.
- Nước tiểu của người và vật nuôi thuộc loại phân hữu cơ.
Bài 3 
Quan sát hình 6 SGK Công nghệ 7, em hãy cho biết mỗi mũi tên diễn đạt điều gì?
Lời giải:
- Từ “phân bón”, có 3 mũi tên theo hướng:
+ Mũi tên theo hướng sang trái diễn đạt: phân bón có vai trò nâng cao năng suất trồng trọt.
+ Mũi tên theo hướng sang phải diễn đạt: phân bón có vai trò nâng cao chất lượng sản phẩm trồng trọt.
+ Mũi tên theo hướng xuống diễn đạt: phân bón chỉ có vai trò khi có cách bón hợp lí.
- Từ “bón phân”:
+ Có 2 mũi tên to theo hướng:
* Lên phía trái diễn đạt: bón phân hợp lí, năng suất trồng trọt sẽ tăng
* Lên phía phải diễn đạt: bón phân hợp lí, chất lượng sản phẩm trồng trọt sẽ tăng.
+ Có 2 mũi tên nhỏ dưới cùng diễn đạt: bón phân có tác dụng cải tạo đất, làm cho đất kém phì nhiêu trở thành đất phì nhiêu.
Vậy muốn tăng năng suất trồng trọt và chất lượng sản phẩm trồng trọt cần có phân bón, đồng thời phải có cách bón hợp lí.
Bài 4
Các loại phân bón: phân gà, lợn, trâu, bò bảo quản như thế nào là có lợi nhất? Vì sao?
Lời giải:
Cách bảo quản phân gà, lợn, trâu, bò, có lợi nhất là: ủ cho hoai mục, cụ thể là cho phân gà, lợn, trâu, trộn đều với rơm, rạ, cỏ khô, cỏ tươi; tưới ẩm, đắp thành đống, lấy bùn trát kín; sau 3,4 tháng vi sinh vật hủy; đem bón có hiệu quả cao. Vì khi ủ, vi sinh vật hoạt động sinh nhiệt, làm cho các vi khuẩn và ấu trùng sâu bọ gây hại cây trồng bị diệt, đồng thời xác hữu cơ khó tiêu biến thành dễ tiêu làm cho chất lượng phân bón được nâng cao.
Bài 5
Phân hữu cơ, phân lân sử dụng như thế nào để có hiệu quả cao? Vì sao? Loại phân vô cơ nào luôn phải bọc kín và để nơi mát, khô ráo? Vì sao?
Lời giải:
- Phân hữu cơ giàu mùn nhưng lâu tiêu, phân lân bón xuống cũng lâu tiêu. Nếu trộn hai thứ phân này và đem ủ, chúng đều chuyển dần thành dạng dễ tiêu, cây dễ hấp thụ.
- Loại phân dễ hút ẩm như đạm, kali, nên khi bảo quản cần đậy kín, nơi khô ráo, mát để tránh hút ẩm.
 V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ
- Chủ đề vừa học: Phân bón có mấy loại và tác dụng của phân bón đối với cây trồng và đất?
Có mấy cách bón phân? Nêu cách bảo quản các loại phân bón thông thường?
- Chủ đề sắp học: Giống cây trồng
 Tìm hiểu 	+ Một số giống cây trồng tại địa phương.
	+ Phương pháp chọn tạo giống cây trồng và cách bảo quản hạt giống cây trồng.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_cong_nghe_lop_7_chu_de_phan_bon.doc